Nguyên lưu, cơ khoát, thu cục: Tứ trụ

Nguyên lưu, cơ khoát, thu cục trong Tứ trụ là 3 trong các khái niệm phổ biến. Được dùng phán đoán cát hung cho một mệnh lý. Để có thể dùng, đầu tiên phải hiểu rõ các khái niệm này.

Khái niệm Nguyên lưu, Cơ khoát, Thu cục

  • Nguyên lưu là khí ngũ hành vượng thịnh của mệnh cục lưu thông không ngừng. Trong đó, Nguyên lưu chính là khí ngũ hành vượng thịnh nhất, tức vượng thần. Thiên can, địa chi nào ở trạng thái vượng tướng, lưu thông trong tứ trụ là trở thành Nguyên lưu. Một mệnh cục có thể tồn tại nhiều Nguyên lưu. Nguyên lưu và nguyệt lệnh, thời lệnh và lục thần không liên quan.
  • Cơ khoát là ngũ hành của thiên can hay địa chi làm cản trở cho khí ngũ hành lưu thông. Trở ngại thường làm cho khí ngũ hành của nguyên lưu không đến được nơi nên đến.

Ví dụ, trong mệnh cục, Kim khí vượng thịnh trở thành nguyên lưu. Kim khí trong tứ trụ lưu thông, chảy qua Thủy. Thủy sinh Mộc, Thổ khắc Thủy, Thổ ngăn trở Thủy tới Mộc. Vậy nên Thổ chính là Cơ khoát.

  • Thu cục là nơi mà khí ngũ hành vượng quy tụ về. Thu cục và Nguyên lưu không liên quan tới lục thần. Thu cục ,Nguyên lưu có mối liên hệ với nhau. Lục thần của Thu cục luôn cần phối hợp với lục thần của Nguyên lưu.
Nguyên lưu - Tứ trung - Phong thủy Kỳ Bách

Nguyên lưu

Nguyên lưu có sáu tình huống.

Nguyên lưu là thực thần, ấn thụ ở trụ năm, trụ tháng. Thu cục là tài tinh, quan tinh ở trụ ngày, trụ giờ
  • Mệnh cục này được nhận âm phúc của tổ tiên, cha mẹ. Được an hưởng phúc khí do con cháu mang lại.
Là quan tinh ở trụ năm, trụ tháng. Thu cục là thương quan, kiếp tài ở trụ ngày, trụ giờ
  • Mệnh cục này sẽ phá nát cơ nghiệp tổ tiên để lại, đồng thời hình vợ khắc con.
Là tài tinh, quan tinh ở trụ ngày, trụ giờ. Thu cục là thực thần, ấn thụ ở trụ năm, trụ tháng
  • Mệnh cục này làm rạng danh tổ tông, vẻ vang tổ tiên, giúp đỡ con cháu đời sau lập nghiệp.
Là tài tinh, quan tinh ở trụ ngày, trụ giờ. Thu cục là thương quan, kiếp tài ở trụ năm, trụ tháng
  • Mệnh cục này rất khó nhận được âm phúc của tổ tiên, cha mẹ. Phải dựa vào bản thân lập nghiệp.
  • Nguyên lưu là tài tinh, quan tinh ở trụ ngày, trụ giờ. Thu cục là quan tinh, Ấn thụ ở trụ năm. Tổ tông của mệnh chủ nhất định thanh cao. Nếu tài tinh, quan tinh ở trụ tháng, thì cha mẹ của mệnh chủ tất có thể sáng lập gia nghiệp. Nếu trụ tháng là kiếp tài, thương quan, thì cha mẹ của mệnh chủ nhất định phá nát gia nghiệp.
Là thực thần, thương quan, tỷ kiên, kiếp tài ở trụ năm, trụ tháng. Thu cục là tài tinh, quan tinh, thực thần ở trụ ngày, trụ giờ
  • Người có mệnh cục như thế hoặc là tay trắng lập nghiệp, hoặc là vợ hiển con quý.
  • Nguyên lưu là tài tinh, quan tinh, ấn thụ ở trụ năm, trụ tháng – Thu cục là thương quan, kiếp tài, tỷ kiên, kiêu thần ở trụ ngày, trụ giờ
  • Người có mệnh cục này, hoặc là vợ con bản chất hung ác, hoặc là vì vợ con mà gặp họa hại, gia đình tan nát, chịu tủi nhục.

Cơ khoát

Căn cứ vào sự khác nhau của lục thần của cơ khoát, có thể phân cơ khoát thành bốn tình huống.

Cơ khoát là ấn thụ

  • Người có mệnh cục này nhất định bị trưởng bối lôi kéo liên lụy.
  • Nếu Tứ trụ xuất hiện tài tinh khắc ấn thụ, thì vợ con của người đó sáng suốt, mệnh chủ nhận được sự giúp đỡ.
  • Nếu tứ trụ xuất hiện tỉ kiên tiết ấn thụ, thì chủ mệnh được sự giúp đỡ của anh em.

Cơ khoát là tỷ kiên, kiếp tài

  • Mệnh chủ hoặc là bị anh em lôi kéo liên lụy, hoặc là giữa anh em có mâu thuẫn.
  • Nếu tứ trụ xuất hiện quan tinh khắc tỷ kiên, kiếp tài, thì mệnh chủ nhận được sự hòa giải, điều tiết của trưởng bối, cấp trên.
  • Nếu tứ trụ xuất hiện thực thần, thương quan tiết tỷ kiên, kiếp tài, tất mệnh chủ được con cháu giúp đỡ.

Cơ khoát là tài tinh

  • Mệnh chủ vì vợ mà liên lụy, gặp họa.
  • Nếu tứ trụ xuất hiện tỷ kiên, kiếp tài khắc tài tinh, mệnh chủ được sự giúp đỡ của anh em.
  • Nếu tứ trụ xuất hiện quan tình, quan tinh tiết tài tinh, thì người đó được quan tinh đề bạt.

Cơ khoát là thực thần, thương quan

  • Mệnh chủ nhất định bị con cháu lôi kéo, liên lụy.
  • Nếu tứ trụ xuất hiện ấn thụ thực thần, thương quan, mệnh chủ nhờ âm phúc của bề trên mà được bảo vệ hoặc đề bạt.
  • Nếu tứ trụ xuất hiện tài tinh, tỷ kiên, kiếp tài tiết tài tinh, thì người đó được vợ con tốt.

Ảnh hưởng đối với dụng thần mệnh cục

1. Thu cục của Nguyên lưu và dụng thần của nhật chủ ở cùng một trụ, lại là quan tinh, mệnh chủ nhất định có danh khí lớn, địa vị cao quý.

2. Thu cục của nguyên lưu và dụng thần của nhật chủ ở cùng một trụ, lại là tài tinh, mệnh chủ dễ dàng trở nên giàu có.

3. Thu cục của nguyên lưu và dụng thần của nhật chủ ở cùng một trụ, lại là ấn thụ, mệnh chủ có thanh danh cao quý, hơn nữa còn có tác phẩm văn chương nổi tiếng.

4. Thu cục của nguyên lưu và dụng thần của nhật chủ ở cùng một trụ, lại là thực thần, thương quan, mệnh chủ nhất định có nguồn tài lực sung túc và con cháu thông minh. 

Ảnh hưởng đối với Kỵ thần mệnh cục

1. Thu cục của nguyên lưu và kỵ thần của nhật chủ ở cùng một trụ, lại là quan tinh, mệnh chủ nhất định là vì họa hoạn chốn quan trường mà gia đình tan nát.

2. Thu cục của nguyên lưu và kỵ thần của nhật chủ ở cùng một trụ, lại là tài tinh, thế thì chủ mệnh nhất định là vì tài phú mà mất mạng.

3. Thu cục của nguyên lưu và kỵ thần của nhật chủ ở cùng một trụ, lại là ấn thụ, mệnh chủ nhất định là vì văn chương xúc phạm quý nhân mà chịu tai ương.

4. Thu cục của nguyên lưu và kỵ thần của nhật chủ ở cùng một trụ, lại là thực thần, thương quan, thế thì chủ mệnh nhất định là vì con cháu làm liên lụy hoặc là không có con cháu.

Trả lời