Xung hình hại phá trong Tứ trụ

Xung hình hại phá trong Tứ trụ có những đặc tính riêng đối với vận mệnh của một người. Tùy theo tương quan, mức độ nặng nhẹ mà phán đoán.

Xung

Địa Chi trong tứ trụ xung nhau tất gây ảnh hưởng đến tính cách – số phận con người:

  • Tý xung Ngọ: Bản thân lúc nào cũng lo lắng, bất an.
  • Sửu xung Mùi: Bê trễ trong mọi việc, không như ý muốn.
  • Dần xung Thân: Là người đa sầu đa cảm.
  • Mão xung Dậu: Lúc nào cũng lo buồn, hay quay mặt với người thân.
  • Thìn xung Tuất: Nam thì ham sắc dục, gia đình tan nát. Nữ thì hại chồng khắc con, đau ốm, không thọ.
  • Ty xung Hợi: Công việc nhàn nhã nhưng không có quyền hành hay chức vụ cao.
Xung hình phá hại trong tứ trụ

Tương xung giữa các trụ:

  • Chi năm chi tháng xung: Tha hương cầu thực.
  • Chi năm Chi ngày xung: Bất hòa với họ hàng anh em.
  • Chi tháng, Chi năm xung Chi giờ: Tính tình hung bạo, là kẻ vong ân bội nghĩa. Suốt đời gặp chuyện không hay hoặc bệnh hoạn.
  • Chi ngày giờ xung: Khắc vợ con.
  • Bất cứ Địa Chi nào xung với ngày, tháng: Không ở chung với cha mẹ.
  • Hai trụ cùng Thiên Can nhưng Địa Chi xung nhau: Lao khổ, phá tổ nghiệp.
  • Nữ giới ngày là Thìn, giờ là Tuất hay ngược lại: Thường sống cô quả.
  • Nữ giới có Chính quan, Thực thần hay Thất sát, nếu Chi có 3 thần này bị Chi khác xung hoặc hình: Khắc hại chồng con.
  • Nữ giới tứ trụ có nhiều Ấn thụ, Các chi hình xung lẫn nhau, không có Thực thần: Thường sống trong cảnh túng quẫn.
  • Thực thần bị xung: Lúc sơ sinh cha mẹ bần hàn, xung khắc con.
  • Chính quan bị xung: Tinh thần không yên, hay sợ hãi.
  • Chính tài bị xung: Tâm trí phiền não.
  • Bị xung nhưng Không vong: Xấu thành tốt, họa thành phúc.

Xung hình hại phá: Hình

Các loại hình:

  • Dần hình Tỵ; Tỵ hình Thân, Thân hình Dần gọi là Trì thế hình.
  • Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi, Mùi hình Sửu gọi là Vô ơn hình,
  • Tý hình Mão, Mão hình Tý gọi là Vô lễ hình.
  • Ngọ hình Ngọ, Dậu hình Dậu, Thìn hình Thìn, Hợi hình Hợi gọi là Tự hình.

Địa chi trong tứ trụ hình nhau:

  • Trì thế hình: Tính tình tự đắc. Hay làm những việc quá khả năng bản thân nên không thành. Các trụ có Chi hình, lại gặp Trường sinh, Quan đới, Kiến Lộc, Lâm Quan hoặc Đế vượng, tính tình cương nghị, khí sắc sáng sủa. Nếu gặp Tử, Tuyệt thì tính tình giảo hoạt, thấp hèn, trong cuộc sống hay gặp tai ương. Nếu là nữ giới thì sống cô đơn.
  • Vô ơn hình: Tính tình hiểm ác, vong ân bội nghĩa. Nếu có Tử hoặc Tuyệt cùng cột thời gian lại càng hiểm độc, lấy oán trả ân.
  • Vô lễ hình: Tính tình hung bạo, thiếu lễ nghĩa, hay bất hòa với mọi người, bạn bè ghét bỏ. Nếu có Tử hoặc Tuyệt cùng trụ thì bất hiếu với cha mẹ, bất hòa với anh em, khắc hại bà con họ hàng. Nếu là nữ nhân thì khắc hại chồng con.
  • Tự hình: Tính tự cao tự đại, là người bất nhất nói trước quên sau, không quyết đoán nhưng cố chấp. Lại là người dung mạo xấu, bụng dạ hiểm độc. Hay thay đổi trong công việc, coi thường mọi người, lâm cảnh bần khổ. Nếu có Tử hoặc Tuyệt cùng trụ, là người hiểu biết nông cạn, hồ đồ, hoặc người có tật. Chi giờ với bất cứ chi khác hình nhau thì báo con cái sẽ hay mắc bệnh và ốm yếu. Chi ngày với chi khác mà hình nhau thì vợ sẽ ốm đau luôn.
  • Nếu cả 4 trụ cả 4 chi hình nhau thì xấu càng thêm xấu.

Hại

Địa chi trong tứ trụ có thể hại nhau như sau:

  • Tý – Mùi hại nhau. Sửu – Ngọ hại nhau. Mão – Thìn hại nhau. Thân – Hợi hại nhau. Dậu – Tuất hại nhau. Các trường hợp này gọi là lục hại
  • Tý – Mùi hại nhau: cho biết anh em bất hòa, không giúp đỡ nhau.
  • Sửu – Ngọ, Mão – Thìn hại nhau: nếu lại gặp Trường sinh hay Đế vượng, Lâm quan: cho biết người hay giận dỗi, không nhẫn nại kiên trì trong công việc, cả thèm chóng chán. Nếu gặp Suy hoặc Bệnh, hoặc Tử, hoặc Tuyệt thì có thể bị thương đến tàn tật.
  • Dần – Tỵ hại nhau: về già bị yếu, khó làm việc được.
  • Dậu – Tuất, Thân – Hợi hại nhau: dễ bị dị tật, xung khắc họ hàng.

Tương hại trong tứ trụ:

  • Ngày Dậu, giờ Tuất: Già dễ lẫn.
  • Chi tháng hại các chi khác: Khắc hại vợ con, anh em. Sống cô độc.
  • Ngày giờ hại nhau: Già yếu kém.

Xung hình hại phá: Phá

Các cặp địa chi tương phá (cách 4 thì phá):

  • Mão – Ngọ tương phá
  • Dậu – Tý tương phá
  • Tỵ – Thân tương phá
  • Hợi – Dần tương phá
  • Sửu – Thìn tương phá
  • Mùi – Tuất tương phá

Nếu:

  • Chi tháng và ngày phá nhau: Khắc vợ, vợ chồng sớm chia lìa.
  • Chi năm tương phá với các chi khác: Sớm khắc cha mẹ.
  • Chi tháng tương phá với các chi khác: Cuộc đời thăng trầm, có nhiều sự thay đổi bất ngờ.
  • Chi ngày tương phá các chi khác: Cô độc, không vợ con bên cạnh.
  • Chi giờ tương phá với các chi khác: Lo buồn đến tận già.

Nếu Tứ trụ có đủ xung hình hại phá:

  • Kế cận thì mạnh, xa thì yếu.
  • Gặp Không vong thì xấu hóa tốt.
  • Có cát tinh, tốt của sao sẽ giảm.
  • Có Chi hợp: gặp cát tinh thì tăng tốt, gặp hung tinh thì tăng xấu.

Trả lời