Xem quẻ Dịch dùng Lục Thân để tiến hành chiêm đoán. Quẻ Dịch lại phân ra Nguyên Thần, Kỵ Thần, và Cừu Thần. Qua đó tiến hành xem xét trạng thái Vượng tướng hưu tù tử của ngũ hành qua các Thần mà đoán việc.
NGUYÊN THẦN – KỴ THẦN – CỪU THẦN trong xem quẻ Dịch
Hào sinh Dụng Thần là Nguyên Thần. Hào khắc Dụng Thần là Kỵ Thần. Giả sử Dụng Thần thuộc Kim thì hào Thổ sinh Kim là Nguyên Thần, hào Hỏa khắc Kim là Kỵ Thần. Trong Bốc Dịch cần phải biết Dụng Thần là hào gì. Sau đó xem Nguyên Thần, Kỵ Thần có động sinh khắc như thế nào mới đoán được xấu tốt của Dụng Thần.
Hào khắc chế Nguyên Thần (hào sinh Kỵ Thần) là Cừu Thần, làm cho hào Nguyên Thần này không thể sinh Dụng Thần.
Thí dụ như: Dụng Thần thuộc Mộc, thì Thủy là Nguyên Thần. Khắc Mộc là Kim thì Kỵ Thần là Kim, khắc Thủy là Thổ nên Cừu Thần thuộc Thổ.
Nguyên Thần
Nguyên Thần chỉ tác dụng khi động. Động mà là Nhật Thần hoặc Nguyệt Kiến thì gọi là lâm Nhật Nguyệt, hoặc động mà được Nhật Thần hoặc Nguyệt Kiến sinh, bấy giờ gọi là vượng tướng. Động mà hóa sinh, hóa khắc, hóa Không, hóa Tấn, hóa Thoái thì xem lại phần nói về lục hào động.
Chỉ khi quẻ không có hào động, bấy giờ mới suy xét vượng tướng Nguyên Thần. Nếu là vượng tướng thì xem như động, còn hưu tù thì xem như bất động. Bất động thì không xem nữa. Khi Nguyên Thần phát động, trạng thái vượng tướng hưu tù của nó ảnh hưởng lớn dến Dụng Thần. Nếu vượng tướng tức Dụng thần có gốc, còn hưu tù thì Dụng Thần mất gốc.
Các trường hợp tác dụng và không tác dụng khi xem quẻ Dịch
Nguyên Thần vốn sinh Dụng Thần, nhưng phải vượng tướng mới sinh được. Có 5 loại Nguyên Thần có thể sinh Dụng Thần:
- Nguyên Thần vượng tướng, hoặc lâm Nhật, Nguyệt, hoặc có động hào sinh phù.
- Nguyên Thần động hóa hồi đầu sinh, động hóa Tấn Thần.
- Nguyên Thần có Trường Sinh, Đế Vượng ở Nhật Thần.
- Nguyên Thần vượng động nhưng lâm Không, hóa Không, Nguyên Thần vẫn hữu dụng, và ứng vào ngày xuất Không, thực Không.
- Nguyên Thần, Kỵ Thần cùng động. Vì theo luật tham sinh quên khắc của Ngũ hành, Kỵ Thần sẽ sinh Nguyên Thần rồi Nguyên Thần sinh Dụng Thần.
Nguyên Thần thuộc 5 loại trên là hữu lực, mọi chuyện đều rất tốt.
Nguyên Thần tuy xuất hiện, nhưng có 6 loại không thể sinh Dụng Thần:
- Nguyên Thần hưu tù, bất động, hoặc động mà hưu tù, bị thương khắc.
- Nguyên Thần hưu tù mà lâm Không hay bị Nguyệt phá.
- Nguyên Thần hưu tù, động hóa Thoái thần.
- Nguyên Thần suy mà Tuyệt tại Nhật Thần
- Nguyên Thần nhập Mộ
- Nguyên Thần hưu tù động hóa Không, hóa Phá, hóa Tán.
Nguyên Thần thuộc 6 loại này là vô lực, có cũng như không.
Kỵ Thần
Kỵ Thần cần động mới có ảnh hưởng đến Dụng Thần. Ở trạng thái hưu tù thì có cũng như không có. Trong trường hợp quẻ bất động, xét vượng tướng để xem Kỵ Thần có khả năng là động hay không mới xét được tốt xấu của Dụng Thần.
Kỵ thần động mà có thể khắc hại Dụng Thần gồm có 5 loại:
- Kỵ Thần vượng tướng vì lâm Nhật Nguyệt, hoặc được Nhật Nguyệt, động hào sinh phù.
- Kỵ Thần động hóa hồi đầu sinh, hóa Tấn Thần.
- Kỵ thần vượng động lâm Không, hóa Không.
- Kỵ Thần được Trường Sinh, Đế Vượng tại Nhật Thần.
- Kỵ Thần và Cừu Thần cùng động.
Kỵ Thần tĩnh hoặc động nhưng không thể khắc Dụng Thần gồm có 7 loại:
- Kỵ Thần động mà hưu tù, bị Nhật Nguyệt cùng động hào khắc hoặc hưu tù bất động
- Kỵ Thẩn tĩnh mà lâm Không, phá.
- Kỵ Thần nhập Mộ.
- Kỵ Thần suy mà động hóa Thoái Thần.
- Kỵ Thần suy mà lại Tuyệt tại Nhật Thần.
- Kỵ Thần động hóa Tuyệt, hóa khắc, hóa phá, hóa tán.
- Kỵ Thần và Nguyên Thần cùng động (Trường hợp này, Kỵ Thần sẽ sinh cho Nguyên Thần, Nguyên Thần lại sinh Dụng Thần, nên trở thành tốt).
Nguyên lý Tham sinh quên khắc của Ngũ Hành
Một hành khắc hành nào đó. Dùng hành tương sinh với hành khắc thì hành khắc sẽ mải sinh cho hành kia mà không khắc nữa.
Ví dụ:
Mộc khắcThổ. Dùng hành Hỏa bổ sung vào mối quan hệ này thì Mộc sẽ sinh Hỏa mà quên không khắc Thổ nữa.
FanPage Phong thủy Kỳ Bách luôn cập nhật tin tức mới nhất.