Vượng suy theo bốn mùa của ngũ hành chính là xem Tiết khí bốn mùa khiến ta (ngũ hành) vượng, cái ta sinh tướng, cái sinh ta hưu, khắc ta nhân tù, ta khắc nhân tử.
Ngũ hành vượng tướng hưu tù tử là trước khi phân định sao là vượng, phải xét ngũ hành có lâm Nguyệt kiến không. Sau đó căn cứ sinh khắc để phân định vượng, tướng, hưu, tù, tử, mới định ra cát hung.
Giải thích Vượng tướng hưu tù tử:
Vượng: ở vào trạng thái tràn đầy
Tướng: ở vào trạng thái thật vượng
Hưu: là ngưng lại nhưng không chỉ sự việc mà chỉ về ngưng ở trạng thái
Tù: trạng thái suy sụp, bị tù, bị trói tay chân mà không làm được gì
Tử: bị khắc chế hoàn toàn mà không có giải thoát
Đem bốn mùa mười hai tháng của quan hệ vượng suy mà luận, cần chú ý là:
Tháng Thìn thổ, mộc còn dư khí, không làm hưu tù; mà Tuất thổ là hưu tù, bởi vì tương xung;
Tháng Mùi thổ, hỏa còn có dư khí, không làm hưu tù; mà Sửu thổ là hưu tù, bởi vì tương xung;
Tháng Tuất thổ, Thìn thổ là hưu tù, bởi vì tương xung;
Tháng Sửu thổ, thủy còn có dư khí, không làm hưu tù; mà mùi thổ là hưu tù, bởi vì tương xung;
Vòng Trường Sinh – Vượng suy theo bốn mùa của ngũ hành
Đó là 12 giai đoạn biến chuyển của Ngũ hành, từ lúc sinh và phát triển cho đến lúc suy tàn. Các giai đoạn này kế tiếp nhau: Trường Sinh ‐ Mộc Dục ‐ Quan Đới ‐ Lâm Quan ‐ Đế Vượng ‐ Suy ‐ Bệnh ‐ Tử ‐ Mộ ‐ Tuyệt ‐ Thai ‐ Dưỡng.
‐ Hỏa có Trường Sinh tại Dần, Mộc Dục tại Mão, Quan Đới tại Thìn, Lâm Quan tại Tị, Đế Vượng tại Ngọ, Suy tại Mùi, Bệnh tại Thân, Tử tại Tị, Mộ tại Tuất, Tuyệt tại Hợi, Thai tại Tí và Dưỡng tại Sửu.
‐ Thủy có Tràng Sinh tại Thân, Mộc Dục tại Dậu, Quan đới tại Tuất… Đế Vượng tại Tí… Mộ tại Thìn, Tuyệt tại Tị…
‐ Mộc có Trường Sinh tại Hợi… Đế Vượng tại Mão… Mộ tại Mùi, Tuyệt tại Thân…
‐ Kim có Trường Sinh ở Tị… Đế Vượng tại Dậu, … Mộ tại Sửu, Tuyệt tại Dần…
‐ Thổ Trường Sinh ở Thân, Đế Vượng tại Tí, Mộ tại Thìn, Tuyệt tại Tị…
‐ Trường Sinh khởi tại 4 cung Tị, Thân, Hợi, Dần.
Trường Sinh theo bốn mùa
Tháng giêng Dần, Dần mộc vượng, Mão mộc thứ hai;
Tháng hai Mão, Mão mộc vượng, Dần mộc thứ hai;
Tháng giêng, tháng hai mộc là vượng, hỏa là tướng, ngoài ra kim, thủy, thổ đều là hưu tù;
Tháng ba Thìn, Thìn thổ vượng, Sửu, Mùi là chi thổ thứ hai, thổ kém sinh kim. Kim là tướng. Mộc mặc dù không được vượng nhưng vẫn còn dư khí. Ngoài ra đều là hưu tù;
Tháng tư Tỵ, Tỵ hỏa vượng, Ngọ hỏa thứ hai;
Tháng năm Ngọ, Ngọ hỏa vượng, Tỵ hỏa thứ hai. Tháng năm hỏa vượng thổ tướng, ngoài ra đều làm hưu tù;
Tháng sáu mùi, Mùi thổ vượng, Thìn Tuất thổ thứ hai. Thổ sinh kim, kim là tướng. Hỏa mặc dù suy nhưng vẫn có dư khí tồn lại, ngoài ra đều làm hưu tù;
Tháng bảy Thân, Thân kim vượng, Dậu kim thứ hai;
Tháng tám Dậu, Dậu kim vượng, Thân kim thứ hai;
Tháng bảy, tháng tám kim vượng sinh thủy, thủy là tướng, ngoài ra đều làm hưu tù;
Tháng chín Tuất, Tuất thổ vượng, Sửu, Mùi thổ thứ hai. Thổ sinh kim, kim là tướng, ngoài ra đều làm hưu tù;
Tháng mười Hợi, Hợi thủy vượng, Tý thủy thứ hai;
Tháng mười một Tý, Tý thủy vượng, Hợi thủy thứ hai;
Tháng mười, tháng mười một thủy sinh mộc, mộc là tướng, ngoài ra đều làm hưu tù;
Tháng mười hai Sửu, Sửu thổ vượng, Thìn, Tuất thổ thứ hai. Thổ sinh kim, kim là tướng. Thủy mặc dù suy, vẫn còn dư khí, ngoài ra đều làm hưu tù.
Trường sinh – Mộ – Tuyệt
Hỏa có Sinh ở Dần; Kim có Sinh ở Tị; Thủy Thổ có Sinh ở Thân; Mộc có Sinh ở Hợi.
Hỏa có Khố ở Tuất, Tuyệt ở Hợi; Kim có Khố ở Sửu, Tuyệt ở Dần. Thủy Thổ có Khố ở Thìn, Tuyệt ở Tị; Mộc có Khố ở Mùi, Tuyệt ở Thân. Đó là lệ định về Trường Sinh, Mộ, Tuyệt.
VD: Hỏa có Mộc Dục tại Mão, là tương sinh; Quan Đới tại Thìn, Suy ở Mùi, Dưỡng ở Sửu là tiết khí. Tị hỏa có Lâm Quan ở Tị là Phục ngâm; Ngọ hỏa có Lâm quan ở Ngọ là Thoái thần. Tị hỏa có Đế Vượng tại Ngọ là Tấn thần; Ngọ hỏa có Đế Vượng tại Ngọ là Phục ngâm. Ngọ hỏa có Suy ở Mùi là tương hợp.
Ngọ hỏa có Bệnh ở Thân. Tị Ngọ hỏa có Tử ở Dậu là Cừu thần; Tị hỏa có Bệnh ở Thân là tương hợp, Thai ở Tí là tương khắc. Ngọ hỏa có Thai ở Tí là khắc, là xung là Phản ngâm.
3 Bình luận