Thực Thương – Thập thần trong tứ trụ: Ý nghĩa

Thực Thương là 1 cặp trong Thập thần. Cái mà ta sinh không chỉ con cái mà còn là năng lực, đồ đệ, gọi là Thực thần hoặc Thương quan.

Thực Thương – Thực thần

Là cái mà nhật can sinh ra (cùng âm dương với Nhật Can). Đại diện cho phúc thọ, người béo, có lộc. Nữ đại diện cho tình cảm với con gái. Thực thần tiết chế Thân, sinh tài, đối địch với Thất sát, làm Quan bị tổn thương. Gặp sát thì có thể chế phục làm cho Thân được yên ổn, không có tai họa. Nên Thực thần được xem là cát thần.

Thực thần ôn hòa, rộng rãi với mọi người, hiền lành, thân mật. Ra vẻ tốt bề ngoài nhưng trong không thực bụng, thậm chí nhút nhát, giả tạo. Can chi đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào. Không thích hợp cho người công chức mà thích hợp với những người làm nghề tự do. Mệnh nữ có thực thần là hay khinh rẻ chồng.

Thực, Sát cùng trụ thì có dịp nắm quyền bính, dễ bị vất vả, lao khổ, tai ách, ít con. Can có thực thần, chi có ngang vai là có thân thích, bạn hữu hoặc tay chân giúp đỡ. Can là Thực thần, chi là Kiếp tài chỉ người phúc đức giàu có, gặp điều xấu vẫn có lợi. Thực thần có cả Kiếp tài, Thiên ấn đi kèm là người dễ đoản thọ.

Người tài nhiều thì diễm phúc ít. Thực thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều, phần nhiều là người phúc lộc thọ toàn diện. Thực thần lâm tử, tuyệt, suy thì phúc ít, bạc mệnh. Thực thần lâm mộ địa là người dễ chết yểu.

Thực Thương – Thương quan

Cũng là cái nhật can sinh ra (nhưng khác âm dương). Chỉ việc bị mất chức, bỏ học, thôi việc, mất quyền bính, không thi đỗ. Không lợi cho người nhà và chồng. Nữ đại diện cho tình cảm với con trai. Thương quan làm tiết chế Thân, sinh ra Tài, đối địch với Thất Sát, làm tổn thương Quan.

Thương quan gặp Quan thì họa trăm đường. Thương Quan được xem là hung thần, nhất là khi Thân nhược. Tâm tính thông minh, hoạt bát, tài hoa dồi dào, hiếu thắng, nhưng dễ tùy tiện, thiếu sự kiềm chế ràng buộc, thậm chí tự do vô chính phủ…

Người thương quan lộ rõ (lộ và vượng) tâm tính thanh cao hiên ngang. Nhật can vượng thì lại càng hung hăng hơn, loại người này tính xấu. Những bậc bề trên cũng không dám đụng đến, kẻ tiểu nhân thì càng sợ mà lánh cho xa. Thương quan vượng mà Thân nhược thì tính tình vẫn là Thương quan, nhưng xua61u tính đã giảm. Tứ trụ có Thân vượng, nếu Thương là hỷ dụng thần, khi hành vận tài, phú quý tự nhiên đến.

Thực thần - Thương quan

Thực thương yếu lược

Xét Nhật can của một người là Dương Mộc, Hỏa dương là Thực thần. Đó là cái mà ta sinh ra, cũng đại diện cho đệ tử hoặc cấp dưới. Âm Hỏa là Thương quan, tức trong công việc sinh ra thế lực phản đối. Đây cũng đại diện đệ tử nữ và cấp dưới.

Chính quan của Mộc dương là Tân Kim. Nữ đệ tử là Đinh Hỏa. Đinh Hỏa khắc chế Tân Kim, tức tổn hại đến Chính quan, vì vậy gọi là Thương quan. Đinh Hỏa thường thiêu cháy Chính quan Tân Kim. Điều này là nam giới có nữ đệ tử sẽ ảnh hưởng đến công việc, không có lợi cho danh tiếng.

Nếu Mộc là chồng, Mậu Thổ là vợ, Kim mà Thổ sinh ra là con cái. Nếu vợ là Thổ âm, Kim âm được sinh ra là con gái, Kim dương là con là trai. Do Kim khắc Mộc, Thất sát của nam giới thuộc Mộc, là con trai, Chính quan thuộc Mộc là con gái.

Sinh khắc

Về phương diện Ngũ hành sinh khắc, mệnh nam và mệnh nữ là hoàn toàn khác nhau. Ngũ hành khắc chế nhật can của nữ giới đại diện cho chồng, tức là chính quan. Thất sát đại diện cho tình nhân, cũng đại diện cho anh em của chồng.

Ví dụ: Nữ giới có nhật can là Giáp Mộc, Kim khắc Mộc. Tân Kim là chồng, Canh Kim là tình nhân. Mộc khắc Thổ là Tài tinh, điểm này giống với nam giới. Âm dương tương phối là Chính tài. Âm âm, dương dương tương phối là Thiên tài.

Một điểm khác biệt cần lưu ý là vấn đề con cái. Đối với nữ giới, cái ta sinh ra là con cái. Từ Thực thần, Thương quan có thể biết được tình thì hình của con cái. Ví dụ: Nữ giới có nhật can là Giáp Mộc, Hỏa được sinh ra là con cái. Đinh Hỏa đại diện cho con trai, Bính Hỏa đại diện cho con gái.

Tóm lược Thực thương

Biểu thị cho phúc thọ, người đậm đà, có lộc, nữ là tình cảm với con gái, nam là tình cảm với con trai. Tính cách ôn hòa, rộng rãi, thân mật, có chút giả tạo, thiếu chân thật.

Tác dụng của Thực thần làm nhẹ đi thân mệnh, sinh tài, áp chế quan sát. Nếu nhật trụ có Chính quan cùng Thực thần là phú quý. Đối với những người không phải là công chức, can chi (xác định thực thần có hay không thông qua chi tàng can) đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào. 

Mệnh cung nữ giới có Thực thần không tôn trọng chồng. Trong tứ trụ nhiều thực thần thì nghèo, người yếu đuối, nữ giới dễ sa cơ, Nếu có Thiên ấn thì hóa giải được. Nếu Thực thần và Thất sát cùng cột thời gian là người có thời cơ nắm quyền hành, nhưng thường rất vất vả, hiếm con. 

Can mà từ đó có thực thần, chi mà từ đó tìm ra can sinh Tỷ kiên thì về già có thân thích hay bạn hữu giúp đỡ. Nếu Thực thần có cả Kiếp tài, Thiên ấn đi kèm là người có thể không thọ. 

Thực thần tọa Trường sinh

  • Thực thần lâm trường sinh Vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều. 
  • Thực thần lâm tử, tuyệt , bệnh thì bạc mệnh, lâm Mộ thì người khó thọ.
  • Thực thần gặp hình xung: nhỏ tuổi sớm đã xa mẹ.
  • Thực thần tọa Trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng hoặc cát thần: tài lộc song toàn.
  • Thực thần tọa Mộ: khó thọ. Tọa Tử, Tuyệt, Bệnh hoặc gặp Không vong hay hung sát thì phúc mỏng, dễ bạc mệnh.

Chi tàng can sinh Thực thần

  • Can Chi đều sinh Thực thần thì phúc lộc đầy đủ.
  • Tứ trụ có 1 Thực thần, Nhật trụ có Chính quan thì phú quý; nếu cột tháng có kiến lộc thì càng phát; cột giờ có Kiến lộc thì trung niên và về già phát đạt.
  • Tứ trụ có 4 Thực thần: bần hàn. Mệnh nữ gặp phong trần, nhưng gặp Thiên ấn thì có được hóa giải.
  • Nhiều Thực thần, ít Thiên quan: hiếm con.
  • Can sinh Thực thần, Chi sinh Kiếp tài: có phúc lớn, gặp nguy hóa an.
  • Can sinh Thực thần, Chi sinh Tỷ kiên: anh em giúp lẫn nhau. Thực thần Thiên ấn cùng trụ: ở một mình. 

Nếu:

  • Thực thần ở niên trụ: được hưởng âm đức của tổ tiên, sự nghiệp phát triển, sống an bình.
  • Thực thần ở nguyệt trụ: can tháng sinh ra Thực thần, chi tháng tàng can mà từ đó sinh ra Quan (Thương quan hay Chính quan) thì đó là người tài phát đạt, nếu là công chức thì càng phát.
  • Thực thần ở nhật trụ: Thực do chi tàng can, từ đó sinh Thực là lấy được vợ hay chồng tốt.
  • Thực thần ở thời trụ: cuối đời có phúc, nhưng Thực và Thiên ấn cùng một cột thì có thể cô đơn.

Mệnh nữ có Thực thần:

  • Tứ trụ nhiều thực thần: đa tình, làm lẽ, phong trần, vợ góa. Nếu Nhật chủ yếu thì càng rõ.
  • Ngày Can dương nhiều Thực thần: mệnh phong trần.
  • Ngày Can âm nhiều Thực thần: làm nghề tạp vụ, phục vụ viên.
  • Thực thần và Thiên quan cùng trụ: sinh nở khó khăn, nếu ở cột giờ thì khó lấy chồng.
  • Thực thần tọa Mộc dục, Đào hoa: con cái phong lưu, hiếu sắc.
  • Thực thần tọa Dịch mã: con cái xa cha mẹ.
  • Thực thần tọa cát thần, Quý nhân: con cái thông minh trí tuệ.
  • Thực thần gặp Không vong: ít con cái.

Phong thủy Kỳ Bách

FanPage Phong thủy Kỳ Bách luôn cập nhật tin mới nhất.

Để lại một bình luận