Thập thần trong tứ trụ có thể phản ánh tương đối chính xác tính cách của một người. Trong bát tự tổng cộng có “Thập thần”.
Thập thần có tính chất riêng, mỗi “thần” đều có 2 loại thuộc tính chính phản. Nếu là dụng thần tất tâm chính diện sẽ có biểu hiện nổi bật. Nếu là kỵ thần tất tâm tính phản diện sẽ nổi bật.
10 “thần” này vừa phản ánh tính cách của bản thân, cũng có thể phản ánh tình trạng của người thân. Ví dụ, Chính ấn đại diện cho mẹ.
Nếu trong bát tự Chính ấn cường vượng, tất chủ mẹ khỏe mạnh; nếu chính ấn suy nhược hoặc bị hình xung, tất chủ vận mệnh của mẹ không tốt. Nếu số lượng Chính ấn quá nhiều, tất chủ mẹ sẽ lao tâm khổ tứ quá độ.
Tỷ – Kiếp là anh, chị, em ruột hoặc người cạnh tranh với mình.
Tỷ Kiên – Thập thần trong tứ trụ
Xem bát tự trước tiên phải xác định thuộc tính Ngũ hành của nhật can có lực hay không. Ví dụ: Nhật can của một người là Bính Hỏa, sinh ra vào tháng Ngọ. Do được sự trợ giúp của Hỏa vượng, bát tự này được gọi là thân vượng (nhật can cường vượng). Hạn chế thế vượng của Bính Hỏa mới có thể cân bằng được trạng thái của chi bát tự. Một người có nhật can thuộc tính Hỏa sinh vào tháng mùa đông, bát tự thiếu yếu tố sinh vượng Hỏa. Lúc này, nhật can Bính Hỏa ở thế suy nhược, đây gọi là thân nhược.
Mệnh nam có nhật can là Giáp Mộc mà bát tự hoặc đại vận lại xuất hiện thêm Giáp Mộc. Nếu nói Giáp Mộc là TA thì Giáp còn lại là cũng giống như ta. Đó là anh em của ta, cũng biểu thị là vợ, người yêu, bạn bè của ta. Như vậy, trong bát tự, nếu xuất hiện Thiên can trùng với nhật can, tức có một người có hoàn cảnh giống với TA xuất hiện.
Một người có nhật can Giáp, hành đại vận Giáp, tức xuất hiện một người có thân phận tương đồng. Nhiều khả năng là người tình của vợ. Thiên can có thuộc tính Ngũ hành giống với nhật can nhật can gọi là Tỷ kiên hoặc Kiếp tài. Người nhật can cường vượng, gặp Tỷ kiên hoặc Kiếp tài biểu thị có người đến cạnh tranh với mình. Có thể là người thứ ba trong tình cảm. Có thể là đối thủ cạnh tranh trong công việc, cũng có thể là anh, chị em ruột của mình.
Phục ngâm
Trong bát tự, nếu TA gặp TA, tức nhật can là Giáp mộc gặp Giáp mộc…, gọi là Phục ngâm. Người có nhật can là Giáp Mộc gặp năm Giáp là phạm Phục ngâm. Tức năm này gặp chuyện đau thương. Khi hành vận vốn có thể kiếm được nhiều tiền, nhưng đồng thời đại vận tiến vào Phục ngâm, biểu thị bỗng nhiên xuất hiện sự cạnh tranh về tiền tài. Tức năm này mà đầu tư khó tránh kết cục thất bại, tiền tài hao tổn.
Ví dụ trong bát tự có Mộc, Thiên can của lưu niên là Giáp, cần Mộc mà lại có rất nhiều Mộc. Gặp Phục ngâm sẽ có 2 kết quả: Người mà nhật can suy nhược (thân nhược) gặp Tỷ kiên hoặc Kiếp tài, thì lực tăng gấp bội để trợ giúp, có đủ sức để đảm nhiệm được công việc và tài phú. Nhưng nếu nhật can cường vượng (thân vượng) lại gặp Thiên can tương đồng, một người không thể gánh đỡ được trọng lượng gấp đôi, chủ không tốt cho bản thân và anh em.
Kiếp tài – Thập thần trong tứ trụ
Tỷ kiên hoặc Kiếp tài phân chia Tài tinh chỉ ứng nghiệm với người có nhật can cường vượng. Nếu nhật can là Mộc, Mộc khắc Thổ, tức Thổ là Tài tinh. Nếu bát tự có Tài tinh, Mộc yếu nhược, không thể gánh được tài phú vậy. Khi hành vận Mộc, năng lực của Mộc được tăng lên, giúp cho bản thân đảm nhiệm được tài phú. Do đó, nhật can ở thể suy nhược mà có Tỷ kiên, Kiếp tài là một việc tốt.
Người có nhật can suy nhược gặp Tỷ kiên, Kiếp tài, chủ có thể đạt được thành công. Ngược lại thì không nên gặp. Mộc nhiều lại gặp thêm Mộc, chủ tổn hại anh chị em ruột. Cũng chủ đem tài lộc của bản thân mình phân cho người khác.
Hiểu được nguyên lý sinh khắc của Ngũ hành thì không cần nhớ một cách máy móc về Tỷ kiên, Kiếp tài. Quan trọng nhất là phải nhớ được mối quan hệ. Cùng Nhật can là là anh em, cùng ngũ hành, khác âm dương là chị em. Lấy nhật can Giáp Mộc làm ví dụ. Trong bát tự có bao nhiêu Giáp, Ất Mộc, biểu thị có bấy nhiêu anh, chị em.
Quan hệ thân thuộc
Từ bát tự của một người có thể biết được tình hình của quan hệ thân thuộc. Lấy mệnh nam có nhật can là Giáp Mộc làm ví dụ. Thủy âm sinh Mộc dương, Quý Thủy là Chính ấn, đại diện cho mẹ của Giáp Mộc. Khi người này gặp hành vận không có lợi cho Quý Thủy, như vậy trong khoảng thời gian đó chủ không tốt cho mẹ.
Đại vận tiếp theo có rất nhiều Kim, Kim sinh Thủy. Bát tự của người này cũng cần Thủy, chủ vào thời gian này mẹ vui vẻ, khỏe mạnh. Khi đại vận là Hỏa, Thủy khắc Hỏa là Tài tinh, chủ mẹ có thể được tài lộc.
Quý Thủy (âm Thủy) sinh Giáp Mộc (Dương Mộc), là Chính ấn của Giáp mộc. Nhưng nhiều khi trong bát tự không có Chính ấn. Nếu trong bát tự không có Quý Thủy, Nhâm Thủy cũng đại diện cho mẹ.
Tỷ kiên – Tóm tắt
Biểu thị cho cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh đoạt, khắc cha, quan hệ anh chị em. Tính chắc chắn, cương nghị, cô đơn, dũng cảm, không hòa nhập.
Nhật can nhược gặp được Tỷ kiên sẽ được trợ giúp thân. Tài Quan nhiều nhờ Tỷ kiên giúp cho thân khỏi mất của. Can ngày vượng mà trong tứ trụ có có Tỷ kiên, lại gặp Quan Sát, Thực, Thương, Tài tinh thì không có sự hao tán. Không có quan thì ít con cái.
Tứ trụ nhiều Tỷ kiên mà không có sao chế phục: anh em tranh chấp, bạn bè bất hòa, tính thô bạo, khắc cha, vất vả mà tài không tụ.
Lâm trường sinh, đế vượng, lâm quan đới… thì đông anh em, hiếu thắng, không khuất phục, nhưng không lợi cho hôn nhân, cho cha. Lâm tử mộ tuyệt thì xa anh em.
Tỷ kiên gặp Không vong: anh em ít hoặc bất hòa; nếu có hội, hợp thì có thể hóa giải.
Nếu:
- Tỷ Kiên ở niên trụ: xu hướng sống độc lập, nhà nghèo vất vả từ nhỏ.
- Tỷ Kiên ở nguyệt trụ: có tính lý tài, có ý nắm gọn của cải, sống độc lập.
- Tỷ Kiên ở nhật trụ: hôn nhân muộn hay tái hôn, dễ thay đổi hôn nhân, không lợi cho đi xa.
- Tỷ Kiên ở cột giờ: ít con, dễ làm con nuôi.
Tỷ kiên ở mệnh nữ
- Nhật chủ vượng, nhiều Tỷ kiên lại không có quan: ít con cái.
- Tỷ kiến hợp Quan: chồng bị tranh đoạt.
- Tỷ kiên quá nhiều: vợ chồng, gia đình bất hoà, có chuyện trai gái lôi thôi.
- Tỷ kiên và Kiếp Tài cùng trụ: Vợ chồng hay tranh chấp nhau.
- Tỷ kiên trong tứ trụ mạnh: theo chủ nghĩa sống độc thân.
- Tỷ kiên mạnh, Quan yếu: vợ chồng duyên mỏng.
- Thiên can có Tỷ, Kiếp: đa tình tranh chồng.
- Có Tỷ kiên Dương nhận hình xung phá hại: đề phòng tai nạn.
- Trong tứ trụ nhiều Tỷ,Kiếp: có người đố kỵ ganh ghét.
Kiếp tài – Tóm tắt
Biểu thị cho cấp dưới, bạn bè, hao tổn tài lộc, bị đoạt tài, bị đoạt vợ, tranh giành, khắc cha, lang thang, tình anh chị em. Tâm tính thẳng thắn, ý chí kiên cường, phấn đấu mạnh mẽ, dễ mù quáng, thiểu lý trí, dễ manh động, liều lĩnh.
Trong tứ trụ nhiều kiếp tài, nam thì khắc vợ, vợ nhiều bệnh. Nữ thì mất – tranh chồng hoặc hao tổn tài, khó giàu, anh em không hòa thuận, hay bị phản. Tính tình ngoan cố, không phân biệt phải trái, hay bị người đời chán ghét đối địch.
Kiếp tài và Thiên tài cùng một cột thời gian thì không có lợi cho cha, dễ tái hôn. Trong mệnh cục mà hỷ tài nhưng bị Kiếp tài khắc phá thì dễ bị hao mòn tài sản, không lợi cho vợ. Mệnh hỷ kiếp nếu bị quan đến phá thì chủ về con cái ngỗ ngược hoặc không hay.
Kiếp tài, Thương quan, Dương nhẫn cùng trụ: Dễ tù đày. Không thọ, mất danh dự, nghèo khổ.
Kiếp tài, Thiên tài cùng trụ: Dễ tái hôn hay nhân duyên. trắc trở.
Cùng Can Chi đều có Kiếp tài: Cha có thể mất sớm, vợ chồng xa cách.
Nếu:
- Kiếp tài ở niên trụ: Người hãm tài, thiếu nghĩa khí, hay thay đổi hôn nhân, bị cấp dưới thiếu trung thành.
- Kiếp tài ở nguyệt trụ: Ham cờ bạc, khó có của cải, lòng tự trọng cao, ham tạo ra hình thức bề ngoài, hay bất bình với xung quanh, hay xung đột với mọi người.
- Kiếp tài ở nhật trụ: Hôn nhân chậm, có thể tái hôn, nam có thể đoạt vợ người.
- Kiếp tài ở thời trụ: Đường con cái khó khăn, khắc con.
FanPage Phong thủy Kỳ Bách luôn cập nhật tin mới nhất.