Niên mệnh, sinh khắc, vượng tướng hưu tù tử của ngũ hành là những yếu tố có tính quyết định 1 quẻ cát hay hung trong Lục Nhâm. Ngoài ra, Phong thủy Kỳ Bách cũng sẽ tổng hợp lại phương cách lập thành một quẻ của Lục Nhâm
Sinh khắc
Sinh Khắc của Ngũ hành trong Lục Nhâm chiếm một vị trí trọng yếu.
– Sinh ta ra là Phụ Mẫu
– Ta sinh ra là Tử Tôn
– Khắc Ta: Âm Dương khác nhau là Quan, Âm Dương giống nhau là Quỷ.
– Ta Khắc là Thê hay Tài.
– Cùng Ta tương đồng là Huynh Đệ.
Chữ TA này vai trò là Nhật can của ngày xem quẻ. Như ngày Giáp gặp Tý, Giáp thuộc Mộc, Tý thuộc Thủy, mà Thúy sinh Giáp Mộc cho nên là hào Phụ Mẫu của ngày Giáp. Lại như ngày Canh gặp Ngọ, Canh thuộc Kim, Ngọ thuộc Hỏa. Ngọ Hỏa khắc Kim, Canh thuộc Dương Kim, Ngọ thuộc Dương Hỏa, gọi là Âm Dương giống nhau, cho nên là hào Quỷ của ngày Canh.
Niên mệnh
Muốn biết niên mệnh người nào thì an tuổi người đó vào Địa bàn, như tuổi Hợi thì an niên mệnh cung Hợi trên Địa bàn, tuổi Tý thì an niên mệnh ở cung Tý trên Địa bàn…
Còn muốn biết hành niên người coi ở cung nào thì phải chia ra nam, nữ khác nhau.
Nam thì bắt đầu từ cung Dần địa bàn tính 1 tuổi, tính theo chiều nghịch cách một cung (cách tiết nghịch hành), vậy cung Tý là 11 tuổi, qua cung Tuất là 21 tuổi, cung Thân là 31 tuổi, cung Ngọ là 41 tuổi, cung Thìn là 51 tuổi, trở lại cung Dần là 61 tuổi và tiếp tục…
Nếu tính tuổi lẻ cho nam, ví dụ như 25 tuổi chẳng hạn, thì cũng bắt đầu từ cung Dần là 1 tuổi và cung Tý là 11, cung Tuất là 21, rồi tính ngược lại cung Hợi là 22, cung Tý là 23, cung Sửu là 24 và cung Dần là 25. Vậy người 25 tuổi, hành niên ở cung Dần.
Hành niên tuổi nữ thì tại cung Thân trên Địa bàn tính 1 tuổi, tính theo chiều thuận cách một cung (cách tiết thuận hành), vậy cung Tuất là 11, cung Tý 21, cung Dần 31, cung Thìn 41, cung Ngọ 51, trở lại cung Thân là 61 và tiếp tục.
Tính tuổi lẻ, ví dụ như phụ nữ 25 tuổi thì cũng tính như trên nhưng phải tính thuận (ngược lại tuổi nam), bắt đầu cung Thân là 1 tuổi, Tuất 11, Tý 21, rồi liên tiến nghịch hành tới Hợi là 22, Tuất là 23, Dậu là 24, và Thân là 25, vậy hành niên của nữ 25 tuổi ở cung Thân.
Ngũ hành suy vượng
Trước đây, trong phần ngũ hành, Phong Thủy Kỳ Bách đã có bài đề cập tới ngũ hành suy vượng theo bốn mùa. Nay chỉ tổng hợp lại.
- MÙA XUÂN: Mộc Vượng, Hỏa Tướng, Thủy Hưu, Kim Tù, Thổ Tử
- MÙA HÈ: Hỏa Vượng, Thổ Tướng, Mộc Hưu, Thủy Tù, Kim Tử.
- MÙA THU: Kim Vượng, Thủy Tướng, Thổ Hưu, Hỏa Tù, Mộc Tử.
- MÙA ĐÔNG: Thủy Vượng, Mộc Tướng, Kim Hưu, Thổ Tù, Hỏa Tử.
- TỨ QUÝ (là trước 18 ngày của 4 tiết: Lập Xuân, Lập Hạ, Lập Thu, Lập Đông): Thổ Vượng, Kim Tướng. Hỏa Hưu, Mộc Tù, Thủy Tử.
Thứ tự lập thành một quẻ Lục Nhâm.
Tổ chức căn bản của Lục Nhâm quá nửa đã thuyết minh ở trên. Nay tóm lại, thứ tự để lập thành một quẻ Lục Nhâm gồm có các thức sau:
- Phải tra cho rõ:
- Thái Tuế (tức là năm coi quẻ)
- Nguyệt Tướng (tức là 12 tiết trong năm)
- Nhật can và Thời Chi (ngày xem quẻ)
- Chiêm Thời (giờ xem quẻ)
- Lập Thiên bàn (an Nguyệt Tướng vào giờ xem quẻ)
- Lập thành Tứ Khóa
- Lập thành Tam Truyền
- An 12 Thiên Tướng
- Độn can
- Xem Sinh Khắc
- An Niên mệnh
Thí dụ: Năm Bính Tý, tháng 7, ngày Nhâm Ngọ, Nguyệt Tướng ở Tỵ, chiêm thời là Sửu, người coi quẻ 37 tuổi, nam.
Dậu Câu Trận | Tuất Thanh Long | Hợi Thiên Không | Tý Bạch Hổ |
Thân Lục Hợp | Sửu Thái Thường | ||
Mùi Chu Tước | Dần Huyền Vũ | ||
Ngọ Đằng Xà (Niên) | Tỵ Quý Nhân | Thìn Thiên Hậu (Mạng) | Mão Thái Âm |
Khóa 4 | Khóa 3 | Khóa 2 | Khóa 1 |
Dần | Tuất | Mùi | Mão |
Tuất | Ngọ | Mão | Nhâm |
Chu tước | Mùi | Quan | Quý |
Thiên Không | Hợi | Huynh | Ất |
Thái Âm | Mão | Tử | Kỷ |