Kỳ Môn có một số thuật ngữ chỉ cách cục, phi can phục can thường sử dụng. Vậy nên cần nắm rõ cách nhận biết các cách cục này một cách nhanh chóng.
Thời can nhập mộ:
Tam Kỳ nhập Mộ thì suy. Ví như Bính Kỳ thuộc Hỏa, Hỏa mộ Tuất. Tương tự cách tính cho các can khác.
Sao thuộc âm dương
- Bồng, Nhậm, Xung, Phụ, Cầm: sao thuộc dương.
- Tâm, Trụ, Nhuế, Anh: sao thuộc âm.
- Phụ, Cầm, Tâm: thượng cát.
- Xung, Nhậm: tiểu cát.
- Bồng, Nhuế: đại hung
- Ương, Trụ: hung
Cửu tinh, Bát môn phối ngũ hành:
- 1: Hưu – Bồng: Khảm Thủy
- 2: Tử – Nhuế: Khôn Thổ
- 3: Thương – Xung: Chấn Mộc
- 4: Đỗ – Phụ: Tốn Mộc
- 5: Cầm: Trung Cung Thổ
- 6: Khai – Tâm: Càn Kim
- 7: Kinh – Trụ: Đoài Kim
- 8: Sinh – Nhậm: Cấn Thổ
- 9: Cảnh – Anh: Ly Hỏa
Vượng tướng hưu tù phải xem xét trọng khinh cho kỹ.
Cùng ngũ hành tức Huynh đệ. Ta sinh là Vượng, là Tử tôn. Sinh ta là Phế, là Phụ mẫu. Hưu tức là Thê Tài. Tù tức quan quỷ.
Việc gấp thì dùng thần không dùng Môn theo phép Tam trá, Ngũ giả. Thập Can trên Phù mà lạc mộ hưu tù thì các việc đều nguy. Nếu Đẩu tinh gặp trực Sử là quý tinh nên là Thiên Ất. Thiên Mục là khách. Địa nhĩ là chủ.
Môn khắc cung là Bách, Cung khắc Môn không phải là bách .
Canh trên Trực phù là Ất Phục. Trực phù trên Canh là Thiên Ất phi cung. Canh trên Lục Quý là Đại cách. Trên Kỷ là Hình cách. Trên Nhâm thì giờ đó là Tiểu cách.
Canh trên Kỳ (Tam Kỳ) tức Kỳ cách, là cách xấu. Canh là Thái Bạch. Bính là Huỳnh Hoặc. Canh trên Bính là Thái Bạch nhập Huỳnh Hoặc. Bính trên Canh là Huỳnh Hoặc nhập Thái Bạch.
Canh trên Nhật can là Phục can. Nhật can trên Canh là Phi can.
Kỳ Môn Độn Giáp có 72 cách cục dựa trên 10 thiên can trên thiên bàn gặp 10 thiên can trên địa bàn. Từng cách cục trong Kỳ Môn Độn Giáp đều có cát hung khác nhau. Ngoài ra còn phải dựa vào vượng tướng hưu tù tử, ngũ hành sinh khắc để luận.
Fanpage Phong thủy Kỳ Bách luôn cập nhật tin mới nhất.