Dụng thần tứ trụ: Sát vượng, nhật chủ nhược

Dụng thần tứ trụ trong điều kiện người có Sát vượng, Nhật chủ nhược là một trường hợp. Đây cũng là một trường hợp cơ bản khi đi tìm dụng thần trong Bát tự.

Sát vượng – Thân nhược

Sát có tính khắc chế Chật chủ, Nhật chủ lại suy bại thì nên làm cách nào để hóa giải? Trong nhiều trường hợp, ví dụ như Nhật chủ là Kim thì có Sát là Hỏa. Hỏa vượng có thể đốt Kim. Trường hợp này có thể lấy Ấn tinh để cải vận. Thổ sinh Kim nên thổ là Ấn tinh của Kim. Khi có thể hiện ra, Hỏa vượng sinh Thổ, tất khí thế của Hỏa bị tiết đi. Thổ lại sinh Kim nên làm cho Kim được bổ trợ mà vượng lên. Khi đó Hỏa suy không còn đủ sức khắc Kim vượng. Các trường hợp khác đều dùng ngũ hành vượng tướng hưu tù tử mà suy.

Dụng thần Bát tự

Làm cách nào để biết được vượng nhược trong Dụng thần tứ trụ?

Nhật can vượng trong mấy tường hợp sau:

Có được lệnh tháng vượng. Ví dụ như Giáp Mộc sinh tháng Dần mùa xuân. Trường hợp này gọi là đắc thời hay đắc lệnh.

Lộc can
Cách tính Lộc thần

Khởi Trường sinh tại chỗ ghi tên Can, thuận màu đỏ, nghịch màu xanh. Đắc lệnh gọi là Lộc thần

Rơi vào trạng thái tù – tử thì là nhược.

Ngoài ra, khi kế bên có xuất hiện một can giống như nhật can thì lại gọi đó là đắc thế. Chẳng hạn như Nhật can là Giáp, trụ giờ hoặc trụ tháng có GIáp tức là đắc thế.

Thêm một trường hợp nữa, khi Nhật can có địa chi tam hợp thành cục cũng là vượng. Đây gọi là đắc địa.

Ví dụ như Nhật can Giáp có được địa chi tam hợp Hợi – Mão – Mùi thành Mộc cục ở phương Đông. Đây cũng được gọi là vượng.

Nếu cùng được cả ba trường hợp trên, hoặc chỉ cần 2 trường hợp thì gọi là Nhật can vượng.

Bốn tháng Thìn Tuất Sửu Mùi tuy nói ngũ hành là Thổ. Nhưng chỉ là thổ 18 ngày cuối tháng. Tức Thổ khí vượng. Còn 12 ngày trước đầu tháng thì Thìn Mộc vượng, Mùi Hỏa vượng, Tuất Kim vượng, Sửu Thủy vượng.

Dụng thần tứ trụ: Nhật can nhược, Tài vượng

Tài là cái Ta sinh, nhưng lại khắc Ấn. Thân nhược (Nhật can), Tài vượng thì Thân không gánh nổi Tài. Vậy dùng dụng thần như thế nào để hóa giải.

Thân nhược mà Tài vượng nên Thân không khắc nổi Tài. Tài khắc Ấn mà Ấn sinh Thân tức Ấn cũng không vượng. Trường hợp này không thể theo nguyên lý khắc mạnh trợ yếu, nên có thể dùng Kiếp để làm Dụng thần. Kiếp có ngũ hành giống như của Thân, nên trợ Thân có đủ lực để khắc Tài.

Ví dụ: Nhật can là Bính hỏa ở trạng thái nhược, mà Kim đang vượng. Nếu dùng Mộc đến tiết Kim trợ Hỏa thì do Kim vượng nên khắc mất Mộc. Cho nên Mộc cũng không đủ lực mà sinh Hỏa. Vậy nên dùng Hỏa đến trợ, tất có đủ lực để khắc Kim.

Hỷ – Kỵ thần của Dụng thần

Hỷ thần là cái đến ứng trợ cho Dụng thần khi bị hình hại… Tuy nhiên, Hỷ thần cần phải có lực thì mới có thể trợ được dụng thần. Ngược lại thì vô dụng.

Kỵ thần là cái khắc hại Dụng thần. Kỵ thần có thể là Hợp, xung, khắc… với Dụng thần. Ngoài ra, Kỵ thần còn là cái khắc chế, tổn hại Hỷ thần.

Phong thủy Kỳ Bách

FanPage Phong thủy Kỳ Bách luôn cập nhật tin mới nhất.

Để lại một bình luận