Độc tượng trong Bát tự có tam hợp, phương hoặc cục chuyên nhất từng loại ngũ hành, không lẫn tạp khí, còn gọi là chuyên khí hay chuyên vượng.
Tam hợp, phương hoặc cục Mộc không lẫn Kim là Khúc Trực. Tam hợp, phương, cục Hỏa mà không tạp Thủy là Viêm Thượng. Tứ khố đều đủ, không lẫn Mộc là Giá Sắc. Tam hợp, phương, cục Kim, không lẫn Hỏa là Tòng Cách. Tam hợp, phương, cục Thủy, không lẫn Thổ là Nhuận Hạ. Tất cả đều cần đắc thời đương lệnh, phùng vượng gặp sinh.
Độc tượng là gì?
Ngũ hành của thiên can địa chi trong tứ trụ chỉ có một khí, tương đồng với nhật can. Thể hiện sự vượng thịnh của một loại khí ngũ hành duy nhất. Các cách như tòng sát, tòng tài đều không tính là độc tượng.
Mệnh cục độc tượng được coi là mệnh cục tốt. Nhưng độc tượng cần chú ý tới hóa. Thuộc tính ngũ hành của can chi trong tứ trụ mệnh cục giống với nhật can. Thương quan, thực thần trong mệnh cục có thể hóa giải được thế vượng thịnh của nhật chủ. Thương quan, thực thần tiết nguyên khí của nhật chủ, làm cho thế vượng thịnh của nhật chủ trở nên bớt vượng đi. Như vậy, cần thông căn, đắc khí, đắc thế, để cho khí vượng thịnh của nhật can có thể lưu thông.
Trong mệnh cục hoặc là thuộc tính ngũ hành của địa chi tương đồng, hoặc là địa chi có thể xuất hiện tam hội thành phương hoặc tam hợp thành cục, Thiên can có nguyên thần thấu xuất.
Thuộc tính ngũ hành của nhật can đắc thời đương lệnh, khí thế vượng thịnh, lại gặp sinh trợ.
Trong mệnh cục không xuất hiện quan sát.
Ngũ hành chuyên vượng
Khúc trực cách:
Nhật can là Giáp, Ất Mộc, địa chi thấy Dần, Mão, Thìn Đông phương Mộc, hoặc Hợi, Mão, Mùi Mộc cục, Mệnh cục không xuất hiện Canh Kim, Tân Kim. Nên Khúc trực cách vận hợp Đông Bắc, kỵ Tây phương. Giáp, Ất được Hợi, Mão, Mùi cục. Trong trụ thấy Hợi, có ấn là nhập cách. Nếu không có Hợi mà có Mão, chỉ là bản khí của Mộc, thì cần gặp Kim, Thổ là quý. Nếu không có Hợi, lại không có Thổ, Kim, tức là Mộc không thấu, không thực, khó mà quý được. Ngày Giáp Dần có Hợi, giờ gặp Đinh Mão Kiếp tài, Dương Nhẫn, Thương Quan, tuy quý nhưng không hoàn toàn hợp cách” (trong Tam Mệnh Thông Hội).
Viêm thượng cách:
Nhật can là Bính, Đinh Hỏa, địa chi xuất hiện Tị, Ngọ, Mùi Nam phương Hỏa, hoặc Dần, Ngọ, Tuất thành Hỏa cục. Trong mệnh cục không thể xuất hiện Kim, Thủy vì xung. Cách cục này hợp Mộc, Hỏa. Nên là Viêm thượng cách vận hợp Đông Nam, kỵ Tây Bắc. “Đinh, Bính gặp Dần, Ngọ, Tuất cục, trong trụ cần có ấn Dần là nhập cách; không có Dần chỉ là mệnh cửu lưu cận quý; nếu Hỏa tự vượng, không có Hợi Thủy tương tề, không quý. Hợp Đông Bắc phương vận. Kỵ gặp Thìn, Sửu, Mậu, Kỷ ám ánh sáng của Hỏa, chủ có bệnh về mắt hoặc phong khí. Trụ có Mộc chế thành quý, kỵ đất Thủy, Kim. Sợ xung” (Tam Mệnh Thông Hội).
Nhuận hạ cách:
Nhật can là Nhâm, Quý Thủy, địa chi xuất hiện Hợi, Tý, Sửu Bắc phương Thủy, hoặc là Thân, Tý, Thìn Thủy cục; Thổ khắc Thủy. Mệnh cục không thể xuất hiện Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Hợp phương Tây Kim. Nhuận hạ cách vận hợp phương Tây, kỵ Đông Nam. Nhâm, Quý gặp đủ Thân, Tý, Thìn, kỵ dẫn Mão, Tỵ đất tử tuyệt, đất tam hình tứ xung. Tử tuyệt là không lưu, xung hình là là lưu dữ dội. Tuế vận cũng thế. Thủy vượng cần Thổ để chế. Có Thổ sợ hội Mộc là hung. Nếu có Mộc thương Thổ cần Kim ấn giải cứu. Hợp Tây phương, không hợp Đông Nam.
Tòng cách cách:
Nhật can là Canh, Tân Kim. Địa chi xuất hiện Thân, Dậu, Tuất Tây phương hoặc Tị, Dậu, Sửu Kim cục. Trong mệnh cục không nên xuất hiện Hỏa. Tòng cách cách vận kỵ phương Nam, hợp Canh Kim, Tân Kim phù giúp. Tân gặp Tị, Dậu, Sửu cục, cần có Bính, Đinh, Tị, Ngọ phương thành khí, nhưng không thể nhiều Hỏa. Tân Tị, Tân Dậu, Tân Sửu không hợp sinh vào tháng 5, bị Hỏa thương tổn. Tháng 8 có Thủy Thổ dưỡng dục, thực thần, ấn thụ là tốt.
Giá sắc cách:
Nhật can là Mậu, Kỷ Thổ. Địa chi xuất hiện Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Giá sắc cách vận hợp Tây Nam, kỵ Đông Bắc. Mậu, Kỷ hợp tứ quý, sinh gặp tháng cuối của bốn mùa, hợp gặp một Mộc là diệu, quan tướng. Nhiều Mộc là Thổ hư, chủ gian trá, là người phá gia, bất nhân. Thìn, Mùi Thổ là nơi tụ, gặp Tý, Ngọ, Hỏa là quý. Nhiều Hỏa là Thổ khô, không thể nuôi dưỡng vạn vật nên không thể nhiều Hỏa. Thổ của Sửu, Tuất, bên trong có Kim khí, không hợp gặp nhiều, e có sát khí, không sinh vạn vật, lại không hợp gặp Kim tiết khí, không quý. Thổ mùa thu không thành khí là Thổ tử, vì trong Thổ chứa Kim. Cuối cùng vì trong Thổ có Thủy nên không thành khí, chỉ là đất bùn.
FanPage Phong thủy Kỳ Bách luôn cập nhật tin mới nhất.