Chính Quan, Thất Sát: Thập thần trong Tứ trụ

Chính quan (Quan) trong Tứ trụ bảo vệ Tài, áp chế Thân, khống chế Tỷ kiếp. Thân vượng mà Tài nhược thì nên có Chính quan để bảo vệ Tài. Thân vượng mà Ấn nhược thì chính quan sẽ sinh Ấn và chế ngự Thân cho bớt vượng.

Chính quan cho chức vụ, danh dự

Thân vượng kiếp nhiều thì Quan sẽ khắc chế Kiếp. Chính quan đại diện cho chức vụ, học vị, thi cử, bầu cử, danh dự, ….

Mệnh nam, Quan đại diện cho tình cảm với con gái. Vì nam lấy Tài làm vợ, Tài sinh Quan và Sát, nên nam lấy Quan làm con gái, Sát làm con trai (vì âm, dương khác với nhật can là con gái, giống là con trai). 

Chính quan chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, làm việc có đầu có đuôi. Nhưng dễ bảo thủ cứng nhắc, thậm chí là người không kiên nghị.

Chính Quan, Thất Sát: Thập thần trong Tứ trụ

Bát tự xem âm dương tương phối là cát lợi. Dương phối dương hoặc âm phối âm là hung họa. Ngũ hành khắc chế nhật can, nếu là âm dương gặp nhau thì gọi là Chính quan. Âm gặp âm hoặc dương gặp dương gọi là Thất sát

Ví dụ: Kim khắc Mộc, Canh Kim khắc Giáp Mộc thì Canh Kim là Thất sát của Giáp Mộc. Nếu Canh Kim khắc Ất Mộc thì Canh Kim là Chính quan của Ất Mộc.

Bất luận là nam hay nữ, nếu có Thất sát đều chủ về dễ sa vào con đường sai trái. Có Quan chủ đi theo con đường hoạn lộ.

Thất sát đại diện cho thị phi, tiểu nhân

Thất sát (Thiên quan) tiết chế Tài, sinh Ấn, công phá Thân, khắc chế Tỷ kiếp. Thất sát đại diện cho chức vụ về quân cảnh, hoặc nghề tư pháp, thi cử, bầu cử … Với nam thất sát còn đại diện cho tình cảm với con trai. Thất sát hào hiệp, năng động, uy nghiêm, nhanh nhẹn,… nhưng dễ bị kích động. Thậm chí dễ trở thành người ngang ngược, trụy lạc …

Trong bát tự, nếu đều là Sát, hoặc là Quan thì Thất sát xuất hiện là tốt. Đây là trường hợp bát tự cực đoan, thông thường xuất hiện mệnh kỳ tài, là xuất chúng. Nếu trong bát tự có Quan cũng có cả Sát gọi là Quan Sát hỗn tạp, không tốt. 

Mệnh nữ gặp Quan Sát hỗn tạp thì Quan là chồng, Sát là tình nhân. Nam giới gặp Quan Sát hỗn tạp thì trắng đen bất phân.

Quan đại diện cho công việc, cũng đại diện cho danh tiếng, nhận được sự tán thưởng của người khác. Nếu Quan Sát hỗn tạp không tốt, chủ việc người đó có thanh danh, cũng có tiếng xấu, cả chính tà lẫn lộn. Cuối cùng không tránh được kết cục phá bại.

Tóm tắt Quan Sát

Chính quan

  • Quan chỉ quan chức, chức vụ, thi cử, bầu cử, học vị, danh vọng. Quan còn cho biết tình cảm với chồng con, đối với nam giới là tình cảm đối với vợ.
  • Một mặt Quan phản ánh sự chính trực, tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, mặt khác lại biểu thị sự bảo thủ cứng nhắc, không kiên nghị.
  • Quan hiển lộ ra, không có Thiên quan (Thất sát) mà có thân vượng thì rất tốt. Nếu Quan quá nhiều trong tứ trụ thì có sự khắc chế trói buộc trở thành nhu nhược, năng lực yếu. Mặt khác báo việc gia đình không đầy đủ, tiên đồ học hành có cản trở, nếu không có Ấn mạnh hóa giải cứu trợ thì không hay. Quan không nên gặp Thương quan, vì họa có thể đến. Nhưng Quan nhiều mà gặp Thương thì lại tốt.
  • Quan ở nguyệt trụ có: Trường sinh, hoặc Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, lại không có hình xung phá thì chức quan cao, rất thích hợp đối với công chức. 
  • Quan gặp lệnh tháng Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt thì rất xấu, nhưng nếu gặp tháng có Thai, Dưỡng thì không ngại. Những người làm công chức không nên có trường hợp này. 
  • Quan tọa Trường sinh, Đế vượng, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng, mà không có hình xung không vong phá bại thì quan chức cao, thích hợp làm công chức,
  • Quan tọa Tử: khó có con, tọa Suy, Bệnh, Tử, Mộ nên tránh làm công chức (gọi là thất địa).
  • Nếu trong tứ trụ có 1 Chính quan, không có Thiên quan và Thương quan thì mệnh cực quý.
  • Nếu Can trụ có Quan hợp với Can nhật trụ, hoặc với Can cột có Chính ấn hợp mệnh cục thì học giỏi, đỗ đạt cao.
  • Nguyệt can có Quan: người trong tín nghĩa, tận tụy với công việc.
  • Quan gặp Thương quan ở mệnh cục: nam dễ có tính bất mãn, công việc hay bị trở ngại, hay bị hạ chức.

Nếu: 

  • Quan ở niên trụ: được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, con đường học hành thuận lợi. Quan không gặp kỵ hay hóa hợp mà mất tính thì báo người xuất thân từ gia đình quan chức hoặc có địa vị cao, là người có địa vị.
  • Quan ở nguyệt trụ: là người con út được nuông chiều, cuộc đời hanh thông, trọng tín nghĩa. 
  • Quan ở nhật trụ: thông minh, mưu lược, tài ứng biến. Nếu Thân vượng thì phát đại phúc. Nam giới có vợ hiền đoan trang, nữ giới có chồng tốt.
  • Quan ở thời trụ: con cái hiếu thảo, bản thân cuối đời hưởng phúc. 

Mệnh nữ có Chính Quan:

  • Quan là sao biểu thị cho chồng, nếu bị hình, xung, khắc, phá, hoặc là kỵ thần thì nhân duyên không thuận, dễ bị oan khuất.
  • Nhật chi có Quan, lại tọa Thiên đức, Nguyệt đức: là người hiền thục, đảm đang, chồng tốt.
  • Quan tọa Trường sinh, Kiến lộc, Quan đới, Đế vượng: lấy chồng tốt, chồng có quan lộc cao; nếu tọa Tử, Mộ, Tuyệt: duyên vợ chồng chưa đẹp, có thể khắc chồng.
  • Tứ trụ Chính Quan nhiều lại hợp: yểu điệu đa tình, tình ý không ngay chính.
  • Chính quan và sao Tài cùng cột: chồng giàu có. * Chính quan và Đào hoa cùng cột: sống rất dai.
  • Chính quan, Dịch mã cùng nhật chi: đẹp mà duyên bạc. 
  • Tọa cùng với Mộc dục: chồng hiếu sắc, đa tình.
  • Quan gặp Không vong: Hôn nhân thường thay đổi, có tái hôn.
  • Quan và Thiên quan ở mệnh cục: hôn nhân phức tạp. Quan và Thiên quan có can hợp hoặc chi hợp: dễ hai lần đò.
  • Quan và Thương quan ở mệnh cục: vợ chồng hay xa cách hoặc khó thành vợ chính thức.
  • Quan nhược hoặc mệnh cục không có:
  • Khi Tỷ Kiếp mạnh, tình cảm vợ chồng không mặn nồng.
  • Không có Tài mà có Thương quan: sớm khắc chết chồng.
  • Nhiều Ấn, không có Tài: Khắc chồng. 
  • Nhiều Quan mà không có Ấn: Mệnh hạ tiện.
  • Quan tọa Dương nhẫn: gặp việc trở ngại dễ bị cản phá.

Thiên quan (Thất sát).

  • Là biểu tượng của việc quân sự, nghề pháp lý, sự thi cử và bầu cử. Khi ứng với nữ giới thì đó là tình cảm với chồng con, nam giới là tình cảm với con cái. Thiên quan cũng phản ánh sự hào hiệp, tính năng động, chí tiến thủ, sự uy nghiêm, nhanh nhẹn. Nhưng lại phản ánh sự không bền vững về thần kinh mà dễ bị kích động, khi vào thế tiêu cực thì thành người ngang ngược, chơi bời quá độ.
  • Thực thần và Thương quan khắc chế Thiên quan. Nếu không có sự khắc chế này thì gọi là Thất sát. Trong tứ trụ, nếu có Thực thần và Thương quan chế ngự Thiên quan là người túc trí đa mưu, có quyền uy trong xã hội. 
  • Thực thần chế Sát, Thương quan khắc Sát cùng lúc thì không phải là người cao sang mà thấp hèn. Do vậy, các nhà mệnh lý cho rằng, trong tứ trụ có Thất sát mà Thần và Sát, tương đương nhau, lại có chế thì mệnh mới tốt. Thân vượng, sát nhược, Tài vượng mới là mệnh tốt. Ngược lại Sát vượng, thân nhược mà lại gặp Tài tinh thì người nghèo, gặp nhiều tai ách. Đã có Thiên quan thì không nên có Chính quan, nếu không dễ phạm tại hoạ lao tù, kiện tụng, mọi việc khó thành, trở thành người hạ đẳng.

Thực thần, Thương quan

  • Thực thần, Thương quan chế ngự, hoặc hợp mất một Quan, hoặc gặp một Sát để giảm tai họa
  • Nếu Thân nhược sát vượng thì phải dựa vào Ấn để hoá giải. Nếu trong tứ trụ Thân và Sát tương đương nhau, Sát ấn tương sinh sẽ báo công danh sự nghiệp phát triển. Có Sát mà không có ấn là không có oai vũ, người chỉ trung hậu đa tình, buồn nhiều vui ít.
  • Sát hoặc Quan nhiều, quá khắc nhật chủ thì có sự nhu nhược, năng lực kém nhưng lại dễ manh động.
  • Thiên quan gặp trường sinh, mộc dục, quan đới, lâm quan, đế vượng thì vinh hoa phú quý, nếu gặp tử , mộ, tuyệt thì tiền đồ, học hành trắc trở, quan lộc bị tổn thất.
  • Nhật chủ vượng mà có Thất sát, Dương nhận cùng cột là người mệnh cực quý, có quyền uy.
  • Thiên quan gặp Không vong mà không có giải cứu: không nên làm công chức vì dễ mất quyền mất chức; mệnh nam hếm con, mệnh nữ vô duyên với chồng.

Nếu:

  • Thiên quan ở niên trụ: con đầu lòng là trai, bản thân xuất thân từ gia đình nghèo. Nếu Thương bị chế thì người đó đi vào binh nghiệp có địa vị nổi tiếng.
  • Thiên quan ở nguyệt trụ: can năm và can giờ có Thực thần mà Thương chế ngự thì mệnh rất quý.
  • Thiên quan ở cột ngày: vợ hoặc chồng là người chính trực, cương nghị. Nếu không có Thực thần chế ngự thì vợ chồng bất hòa. Nếu gặp xung thì có thể bị họa, cần đề phòng hay bị bệnh. Nếu có Thực khắc hoặc gặp được hợp để biến khác đi thì việc xấu được hóa giải. 
  • Thiên quan ở thời trụ: con cái thường không hiền thục. Trong tứ trụ có Thần khắc Thiên quan ở giờ thì lại sinh con quý tử.

Mệnh nữ có Thiên quan :

  • Tứ trụ nhiều Thiên quan mà không có chế: dễ bị hiếp mất trinh tiết, hoặc ý chí không kiên cường, tính tình không ổn định.
  • Can Chi đều có Thiên quan lại có Chính quan: mệnh tái giá.
  • Chính quan, Thiên quan cùng trụ lại có Tỷ kiếp: chị em tranh một chồng.
  • Quan Sát hỗn tạp, không có Thực Thương chế: làm ca kỹ, vợ lẽ, nếu được chế thì có thể làm vợ chính.
  • Thiên quan gặp Không vong mà không có giải cứu: vợ chồng duyên bạc.
  • Thiên quan tọa trường sinh, Quan đới, Kiến lộc. Đế vượng: chồng vinh hiển. Nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt thì duyên bạc.
  • Thiên quan tọa Mộc dục: chồng đa tình, thích phong lưu. 
  • Nhật chủ yếu, Thiên quan vượng: người cô độc.
  • Địa chi có Thiên quan gặp Hình: vợ chồng bất hoà.
  • Thiên quan một sao, có Thực thần, Dương nhận chế phục: Vợ đoạt quyền chồng.
  • Thời trụ có Thất sát, ngày tọa Dương Nhận: khắc chồng, làm kỹ nữ, có trợ giúp hóa giải thì tốt.
  • Thiên quan tọa Đào hoa: bạc mệnh. 
  • Thất sát và Chính ấn một trụ: mệnh tốt. 

Phong thủy Kỳ Bách

FanPage Phong thủy Kỳ Bách luôn cập nhật tin mới nhất.

Để lại một bình luận