Bàn Kỳ Môn: Phương pháp lập nhanh

Bàn Kỳ Môn: Phương pháp lập nhanh hướng dẫn người học cách lập bàn một cách nhanh chóng và chính xác thông qua mẹo và kinh nghiệm của các bậc tiền bối trong Kỳ Môn Độn Giáp thuật.

Bàn Kỳ Môn: Một số mẹo

Đầu tiên, chúng ta cần phải lưu ý rằng, hệ thống Tinh, Môn, Thần… trong Kỳ Môn gồm có Thiên Can, Địa Chi, Thập nhị Kiến Trừ, Bát Môn, Cửu Tinh, Bát Quái, Thiên – Địa Nguyệt Tướng, Thanh Long Hoàng đạo, Thanh Long, Ngũ Phù, Cửu Thần… Ngoài ra còn có các Cát – Hung tinh, phương, thần như Hỷ – Tài – Hạc, Hoa Cái, Thiên Mục, Địa Nhĩ…

Bàn Kỳ Môn - Phương pháp Lập nhanh: Phong Thủy Kỳ Bách

Chung quy, Thần – Tinh – Môn… đều giới hạn ở số 8 hoặc 9, 12. Vì vậy, chỉ cần dể ý là sẽ nhanh chóng lập được Bàn Kỳ Môn.

Ví dụ

Lấy giờ Bính Thìn, ngày Mậu Tý, Dương độn 2 cục làm ví dụ:

Dương độn 2 vậy nên Lục nghi an theo Dương độn. Vậy Mậu tại 2, tuần tự phi theo Cửu cung tinh đồ thuận: Mậu 2, Kỷ 3, Canh 4, Tân 5, Nhâm 6, Quý 7, Đinh 8,, Bính 8, Ất 1.

Bính Thìn thuộc Giáp Dần ẩn tại Quý. Từ Kỷ tính là 1, đếm tới Quý là 5. Mậu là 2, vậy lấy 2 + 5 = 7, Quý lạc tại cung Đoài 7. Tức là lấy độn cục thêm cho số vị trí của Lục Nghi. Qua đó liền có thể xác định được Trực Phù là Thiên Tâm, Trực Sử là Kinh Môn.

Đối với Âm độn thì lấy độn cục cộng thêm 9 rồi trừ đi số đó.

Lấy VD là Âm độn 2 cục, Ngày Mậu Tý, giờ Bính Thìn: 2 + 9 – 5 = 6. vậy Quý tại Càn 6. Liền có thể xác định Phù Sử là Thiên Tâm, Khai Môn.

Xác định Tam nguyên Độn cục

THÁNGTIẾTKHÍ
GiêngLập XuânVũ Thủy
2Kinh TrậpXuân Phân
3Thanh MinhCốc Vũ
4Lập HạTiểu Mãn
5Mang ChủngHạ Chí
6Tiểu ThửĐại Thử
THÁNGTIẾTKHÍ
7Lập ThuXử Thử
8Bạch LộThu Phân
9Hàn LộSương Giáng
10Lập ĐôngTiểu Tuyết
MộtĐại tuyếtĐông Chí
ChạpTiểu HànĐại Hàn

Dùng Cửu cung tinh đồ để xác định độn cục. Vẫn dùng ngày Mậu Tý, Tháng Đinh Tỵ, năm Quý Mão, giờ Bính Thìn làm ví dụ.

Tháng Tỵ có 2 Tiết và Khí là Lập Hạ – Tiểu Mãn. Ngày Mậu Tý thuộc Giáp Thân, tức Trung Nguyên. Ngày đầu tháng là Đinh Sửu, vậy nên từ Đinh Sửu đến Mậu Tý ta có 12 ngày. Tính ra được độn cục là Trung Nguyên Tiểu Mãn: Dương độn 2 cục.

Bàn Kỳ Môn: Tìm vị trí Phù Sử

Tìm vị trí Trực Sử

Từ vị trí Lục nghi của Lục Giáp thời gian để bắt đầu vòng địa chi theo tuần thủ (VD giờ Bính Thìn thuộc Giáp Dần ẩn ở Quý, ta lấy vị trí của Quý, đem Dần qua vị trí đó an vào).

Lưu ý: Đối với vòng địa chi, luôn luôn dùng Cửu cung tinh đồ thuận.

Tuần tự an các địa chi còn lại theo Cửu cung tinh đồ.

Giống như trên, địa chi tiếp theo tuần thủ tính là 1, đếm tới thời chi, gia với số tọa của lục nghi, ta sẽ có được vị trí của Trực Sử.

VD: Giờ Bính Thìn, ngày Mậu Tý, Dương độn 2

Quý lạc Đoài 7, vậy nên Dần tọa Đoài 7. Mão tính là 1, Thìn là 2. Quý lạc Đoài 7, nên Thìn sẽ là 7 + 2, lạc Ly 9. Trực Sử theo thời chi, lạc Ly 9 (VD này là Khai Môn)

Tìm vị trí Trực Phù

Vì Mậu theo độn cục (trường hợp VD này, Độn cục là 2) nên Mậu tại Khôn 2. Số vị trí của Bính là 7, 7+ 2 = 9, nên Bính sẽ lạc Ly 9. Trực Phù theo Thời Can, nên Trực Phù lạc Ly 9 (VD này là Thiên Tâm).

Lục Nghi thiên bàn

Lục nghi thiên bàn thì Mậu theo Trực Phù Thiên Bàn, Tùy Âm dương độn cục mà an. Vẫn tính theo cách tính nhẩm để có thể tìm ra cách cục một cách nhah chóng.

An Thần bàn

Xem cách An Thần Bàn. Trực Phù của Thần Bàn sẽ theo Trực Phù thời can. Quý vị vẫn có thể dùng phương pháp tính nhẩm các số như ở trên để an.

Thanh Long Hoàng Đạo

Thanh Long Hoàng đạo vẫn dùng cách tính nhẩm số như ở trên để tính. Cách an xem tại đây.

Bàn Kỳ Môn: An Ngũ Phù

Tại vị trí của Nhật can, xét xem là địa chi gì, tính tới vị trí Lộc củ Nhật can, khởi Ngũ Phù. Vẫn có thể dùng cách tính nhẩm số ở trên.

Tham khảo thêm các anh Ngũ Phù tại đây.

Thiên – Địa Nguyệt tướng

Vẫn dùng cách nhẩm số, ta có thể lập tức biết ngay vị trí của Thiên Tam Môn – Địa Tư Môn. Các an Thiên – Địa Nguyệt Tướng tại đây.

Kiến Trừ 12 trực

Vẫn dùng cách nhẩm số để tính vị trí của Địa Tứ Hộ. Cách tính xem tại đây.

Ngoài ra, Vẫn phải thuộc lòng một số yếu tố khác như: tìm Hỷ – Tài – Hạc; Thiên Đức – Nguyệt Đức; Thanh Long – Địa Nhĩ – Thiên Mục – Thiên Môn – Địa Phương – Hoa Cái…

Như vậy, bàn Kỳ Môn đã lập xong một cách rất chi tiết. Có thể dùng thuật nhẩm số mà biết được ngay giờ cần xem có hung cách hay cát cách, Thần nào – Tinh nào – Môn nào, Bức Chế hay Hòa Nghĩa… có tọa phương cát lợi hay không để tiến hành luận đoán.

Để lại một bình luận