Chính tài – Thập thần trong bát tự: Ý nghĩa

Chính tài là cái bị Thân khắc. Đại diện cho tài lộc và vận, sản nghiệp, tiền lương. Chính tài còn đại diện cho vợ cả.

Chính tài – Thập thần trong tứ trụ

Chính tài sinh Quan và Sát, tiết chế Thực thương, áp chế Kiêu thần, hại Chính ấn.

Chính tài được coi là cát thần. Tâm tính cần cù, tiết kiệm, chắc chắn, thật thà. Tài dễ thiên về cẩu thả, thiếu tiến thủ, thậm chí trở thành nhu nhược, không có tài năng…. Người Thân vượng, Tài vượng, nếu có cả Chính quan là phú quý song toàn, nam thì được vợ hiền nội trợ tốt. Thân nhược mà Tài vượng thì nghèo, cầu tài lại rất khó khăn, trong nhà vợ nắm quyền hành.

Chính tài - Thiên tài

Tài nhiều thường không lợi cho đường học hành, là người thất học. Địa chi tàng Tài là tài phong phú, Tài thấu ra là người khảng khái. Tài có kho khi gặp xung tất sẽ phát tài 

Thân vượng có Chính tài còn gặp Thực thần là được vợ hiền giúp đỡ. Chính tài và kiếp tài cùng xuất hiện trong tứ trụ thì trong cuộc đời dễ gặp phải tiểu nhân nên tài dễ bị tổn thất.

Mệnh nam, Ngũ hành tương khắc với mình đại diện cho vợ và tài phú. Ví dụ: Mộc gặp Thổ, Thổ khắc Mộc, Thổ là vợ, là tài lộc của Mộc. Mệnh Giáp Mộc thì Kỷ Thổ là vợ chính, cũng là Chính tài. Khi hành vận đến Kỷ Thổ, là các năm hành vận vợ. Người có nhật can là Giáp Mộc hành đến lưu niên này thì đến vận vợ con. Người chưa kết hôn sẽ có cơ hội kết hôn, người đã kết hôn có thêm nhân đinh.

Thiên tài – Thập thần trong bát tự

Cũng là cái bị Thân khắc cũng là cái nuôi sống tôi. Đại diện cho của riêng, trúng thưởng, phát tài nhanh, đánh bạc, tình cảm với cha. Với nam còn chỉ tình cảm với vợ lẽ.

Thiên tài cũng giống như Chính tài, cũng được coi là cát thần. Thiên tài, khảng khái, trọng tình cảm, thông minh, nhậy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên về ba hoa, bề ngoài, thiếu sự kiềm chế, thậm chí là người phù phiếm….

Tiền tài có được thông qua đầu cơ hoặc do người khác để lại là Thiên tài. Thiên tài đại diện cho cha hoặc vợ lẽ, hoặc nguồn của cải bằng nghề phụ. Thân vượng, Tài vượng, Quan vượng thì danh lợi đều có, phú quý song toàn. Thiên tài thấu can thì kỵ nhất gặp Tỷ và Kiếp, vì như thế vừa khắc cha lại làm tổn hại vợ. Can chi đều có thiên tài là người xa quê lập nghiệp trở lên giàu có, tình duyên tốt đẹp, của cải nhiều.

Ví dụ: Sao Hàm Trì của Giáp Mộc là Tý, Mậu Thổ đại diện cho tình nhân. Năm này có sao tình nhân và Hàm trì cùng đến. Nếu người này chưa kết hôn, chủ năm này nhất định có điềm là lập gia đình. Nếu là người đã kết hôn, năm này nhất định có tình nhân.

Thiên tài được lệnh là cha con hoặc thê thiếp hòa thuận, được của nhờ cha hoặc nhờ vợ, cha và vợ đều sống lâu, vinh hiển. Thiên tài lâm Mộc dục là người háo sắc phong lưu. Thiên tài lâm Mộ địa là cha hoặc vợ dễ chết sớm.

Tóm tắt Chính tài – Thiên tài

Chính tài

Tài là hay, nhưng không phải ai Tài đến cũng hay. Người thân nhược thì không hay vì khả năng không kham nổi Tài thì sợ Tài nhiều. Người thân vượng có khả năng thì có thể khống chế được Tài nhưng lại sợ không có Tài để mà khống chế. Do vậy Thân và Tài cân bằng mới tốt.

Tài và Mệnh cung cân bằng sức, Nhật can vượng mà Tài cũng vượng là giàu có. Nếu có cả Chính quan là phú quý, nam hay nữ đều có vợ hay chồng tốt. Thân nhược, tài vượng thì nghèo, trong gia đình vợ nắm quyền. 

Trong tứ trụ nhiều Tài đều phá tài không hay, đồng thời tài nhiều còn khắc Ấn sẽ không lợi cho mẹ. Tài nhiều mà không thuần khiết (có Vượng, có Suy, Bệnh…) thì học hành không giỏi. 

Địa chi tàng can mà từ đó xác định được Tài là người chính trực nhưng không giàu. Mệnh cung vượng có Chính tài lại gặp Thực thần là có vợ hiền trợ giúp. 

Chính tài và Kiếp tài cùng xuất hiện trong cuộc đời thì dễ gặp tiểu nhân nên tài bị tổn thất. Nếu Chính tài gặp Quan vượng, Sát vượng là chồng bị lép vế, vợ lấn át chồng.

Nếu Chính tài từ Chi mà có thì tốt, còn từ Can mà sinh ra thì đời sống không ổn định, tính thích khoe khoang.

Chính tài nhập Mộ gọi là “nhập khố”, nếu gặp xung thì phát tài lớn làm giàu.

Chi ngày sinh Chính tài mà lại gặp Không vong: nam kết hôn muộn, dễ tái hôn.

Thân nhược Chính tài nhiều, Ấn nhẹ: có học nhưng không thành đạt.

Chính tài tọa sao

  • Chính tài tọa Mộc dục hoặc Đào hoa: vợ dễ ngoại tình.
  • Chính tài tọa Dịch mã: vợ hiền. Tọa Mộ, Tử, Tuyệt: vợ chồng lạnh nhạt.
  • tọa Dương nhẫn: vợ chồng bất hòa; tọa Hoa cái: vợ thông minh nhưng thích cô độc.
  • Tọa Thiên ất quý nhân: vợ đẹp thông minh nhanh nhẹn.
  • Chính tài và Chi ngày hội hợp: vợ chồng yêu nhau hòa thuận; không hợp với Chi ngày mà hội hợp với chi khác: vợ bất chính.
  • Mệnh cục đều có Chính tài, Kiếp tài: cuộc đời dễ gặp tiểu nhân phá hoại làm tổn tài.
  • Tứ trụ có Chính tài nhưng quan sát vượng: vợ chán chồng, chồng sợ vợ. 
  • Mệnh nam tứ trụ có Chính tài hợp Can ngày: thường có hai vợ, hưởng phúc người khác, hai vợ dễ tranh chấp, gia đình sóng gió.

Nếu

  • Chính tài ở niên trụ: thân vượng là cha ông giàu có…
  • Chính tài ở nguyệt trụ: là người cần cù tiết kiệm, sống nhờ cha mẹ, cha mẹ có của.
  • Chính tài ở nhật trụ: nhờ vợ mà thành giàu có, nếu gặp hình xung khắc hại thì vợ chồng bất hòa.
  • Chính tài ở thời trụ: con cái sẽ giàu có. 

Mệnh nữ có Chính tài:

  • Nếu thân nhược, Chính tài nhiều lại vượng hoặc hội, hợp thành cục: lẳng lơ hay vụng trộm trong tình ái.
  • Chính tài quá vượng: không hợp với nhà chồng, vợ chồng nên ở riêng.
  • Chính tài Quan lộ thiên Can: tính ôn hoà; Chính tài, Quan không lộ thiên Can: tính ương ngạnh.
  • Chính tài quá nhiều mà phá ấn: bất hòa với bà cô em chồng… 

Thiên tài

  • Về nghĩa, thiên tài là nguồn nuôi sống, biểu thị là vợ thứ, cha mẹ hoặc nguồn của cải do nghề tay trái làm ra. 
  • Trong tứ trụ có Thân vượng, Quan vượng, Tài vượng thì danh lợi đều đạt cả. Nếu Thân vượng lại có Thiên tài, không có hình xung Tỷ kiếp là người giàu có sống lâu. Can chi đều có thiên tài là người xa quê tay không lập nghiệp mà giàu có, tình duyên đẹp. Đối với phụ nữ nếu thân nhược mà gặp Tài thì ảnh hưởng không tốt đối với cha mę.
  • Thiên tài lâm Trường sinh, vượng địa là gia đình lớn, gia đình vợ con hòa thuận, mọi người sống lâu vinh hiển. Thiên tài lâm Mộc dục là người háo sắc phong lưu, lâm Mộ địa là sớm xa cha và có thể là xa vợ.
  • Thiên tài lâm Tử, Tuyệt, Hình, Xung không lợi cho cha hoặc vợ.
  • Thân vượng có Thiên tài mà không hình xung và Tỷ kiếp: gặp tài vận tất phát đại phúc, rất thọ, làm thương nhân thành đạt, quản lý xí nghiệp, nếu có Chính quan lại càng phú quý; nhưng kỵ vận Tỷ kiếp, nếu gặp danh lợi tiêu ma.
  • Thiên tài do Can sinh: thích rượu và háo sắc, khinh tài trọng nghĩa. Từ thiên Can lộ ra 2 Thiên tài, không yêu vợ chính mà yêu vợ bé.
  • Thân, Thiên tài, Quan vượng, gặp năm là Quan: danh lợi bội thu.

Nếu:

  • Thiên tài ở niên trụ: sẽ xa quê, long đong lận đận. Can năm có thiên tài, chi năm có Tỷ kiếp là cha xa quê, mất nơi đất khách quê người.
  • Thiên tài ở nguyệt trụ: can năm, can tháng đều có Thiên tài là trong gia đình cha nắm quyền, hoặc bản thân làm con nuôi.
  • Nguyệt trụ có thiên tài, thời trụ có Tỷ kiếp trước giàu sau nghèo. Chi giờ tàng can mà từ đó có thiên tài, vợ thứ đoạt quyền vợ cả hoặc chồng thiên lệch vợ lẽ.
  • Nhật, thời trụ có thiên tài, nếu không bị hình xung, gặp Tỷ kiếp thì trung niên và cuối đời giàu có phát đạt.

Mệnh nữ có Thiên tài:

  • Thiên tài nhiều lại quá vượng, Thân nhưng lại kỵ Tài: phần lớn vì bố mẹ mà bị liên lụy.

Phong thủy Kỳ Bách

FanPage Phong thủy Kỳ Bách luôn cập nhật tin mới nhất.

Để lại một bình luận