Thiên Can Địa Chi và tương quan Ngũ hành

Thiên Can Địa chi là hệ thời gian cổ với cơ số 60 sử dụng ở Trung Quốc, Việt Nam… Người xưa dùng phương pháp thiên can địa chi (gọi tắt là can chi) để chỉ năm tháng ngày giờ.

Lịch pháp cổ dùng can và chi kết hợp với nhau thành các cặp can chi để ghi thời gian. Thập can kết hợp với thập nhị địa chi thành 60 cặp can chi (Lục thập Giáp Tý). Một năm có 6 Lục thập Giáp Tý (còn gọi là lục thập hoa giáp). Một hoa giáp chia thành lục tuần. Mỗi tuần có 10 ngày và đứng đầu mỗi tuần là Giáp. Lục Giáp gồm: Giáp Tý, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Giáp Dần.

  • Thập can là Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
  • Thập nhị địa chi là (còn gọi Tử), Sửu, Dần, Mão (Thố), Thìn, Tỵ, Ngọ (Ngũ), Mùi (Vì), Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

Ý nghĩa 10 Thiên Can – 12 Địa Chi:

Thiên Can

Giáp: Có nghĩa là mở, chỉ vạn vật được tách ra, bắt nguồn sự sống. 

Ất: Có nghĩa là kéo, ý vạn vật bắt đầu quá trình nhú mầm, sinh trưởng 

Bính: Có nghĩa là sáng sửa, vạn vật bắt đầu lộ ra trên mặt đất 

Đinh: Có nghĩa là mạnh mẽ, khi vạn vật bước vào quá trình phát triển mạnh mẽ 

Mậu: Có nghĩa là rậm rạp, tức chỉ giai đoạn vạn vật bắt đầu xanh tốt 

Kỷ: Có nghĩa là ghi nhớ, chỉ giai đoạn vạn vật bắt đầu thành hình để phân biệt được. 

Canh: Có nghĩa là chắc lại, khi vạn vật bắt đầu kết quả. 

Tân: Có nghĩa là mới, vạn vật bước vào thời kỳ thu hoạch. 

Nhâm: Có nghĩa là gánh vác, chỉ dương khí có tác dụng nuôi dưỡng vạn vật. 

Quý: Có nghĩa là đo, chỉ sự vật khi đã có thể đo lường được.

Thiên Can Địa chi là hệ thời gian cổ với cơ số 60 sử dụng ở Trung Quốc, Việt Nam... Người xưa dùng phương pháp thiên can địa chi (gọi tắt là can chi) để chỉ năm tháng ngày giờ.

Địa Chi

Thiên Can Địa chi là hệ thời gian cổ với cơ số 60 sử dụng ở Trung Quốc, Việt Nam... Người xưa dùng phương pháp thiên can địa chi (gọi tắt là can chi) để chỉ năm tháng ngày giờ.

: Là nuôi dưỡng, tu bổ, tức vạn vật bắt đầu nảy nở nhờ có dương khí. 

Sửu: Là kết lại, khi các mầm non tiếp tục quá trình lớn lên. 

Dần: Là sự thay đổi, dẫn dắt, khi các mầm non bắt đầu vươn lên khỏi mặt đất. 

Mão: Là đội, khi tất cả vạn vật đã nứt khỏi mặt đất để vươn lên. 

Thìn: Là chấn động, chỉ quá trình phát triển của vạn vật sau khi trải qua biến động. 

Tị: Là bắt đầu, khi vạn vật đã có sự khởi đầu. 

Ngọ: Là tỏa ra, khi vạn vậy đã bắt đầu mọc cành lá. 

Mùi: Là ám muội, khi khí âm bắt đầu xuất hiện, khiến vạn vật có chiều hướng phát triển yếu đi. 

Thân: Là thân thể, khi vạn vật đều đã trưởng thành. 

Dậu: Là sự già cỗi, khi vạn vật đã già đi. 

Tuất : Là diệt, tức chỉ đến một thời điểm nào đó, vạt vật sẽ đều suy yếu và diệt vong. 

Hợi: Là hạt, khi vạn vật lại quay trở về hình hài hạt cứng.

Thiên Can Địa Chi và Âm Dương

Trời Đất có âm dương nên 10 can và 12 chi cũng chia ra âm dương. Số lẻ là dương, số chẵn là âm. Dương rồi tới âm, Âm lại tới dương cứ vậy mà tuần hoàn. Lấy Giáp là dương thì tới Ất là âm, lại tới Bính dương, Đinh là âm… Lấy Tý là dương thì Sửu âm, Dần dương thì Mão âm…

Vậy Can dương là Giáp Bính, Mậu, Canh, Nhâm. Can âm thi có Ất, Đnh, Kỷ, Tân, Quý.

Chi dương là Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất. Chi âm là Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu Hợi.

Trời có số 5, lại phân âm dương nên có 5 âm, 5 dương nên thành 10 can. Đất có số 6 lại phân âm dương mà có 6 âm, 6 dương nên thành 12 chi. Nhưng 5 trong thiên can thì phải được 6 của địa chi làm thành chứng độ. 6 trong địa chi thì phải được 5 của thiên can để chế ngự, sau đó mới thành 6 giáp, mới đầy đủ khí trong một năm.

Ứng với khí trời là ngũ hành của khí đất, tức là thiên can; ứng với khí đất tức là lục khí của trời, tức là địa chi. Thiên can phối hợp với địa chi, tức là sự hòa hợp giữa khí trời và khí đất để biết được sự biến hóa của khí hậu trong năm đó.. Nên Can dương phối với chi dương, can âm phối với chi âm mà thành 60 hoa giáp.

Những con số đáng nhớ

  • Âm dương có nhị nguyên: 2
  • Số tháng trong một quý: 3
  • Số mùa trong một năm: 4
  • Số ngày trong một hậu: 5 (Còn gọi là tam nguyên trong Kỳ Môn Độn Giáp)
  • Lục thập hoa giáp (Lục giáp): 6
  • Thất tinh: 7
  • Bát quái: 8
  • Cửu tinh: 9
  • Số ngày trong một tuần trăng: 10
  • Số tháng trong một năm: 12
  • Số giờ trong một ngày: 12
  • Số ngày trong một tiết: 15
  • Số ngày trong một tháng: 30
  • Số năm trong một kỷ: 30

Thiên Can Địa Chi và Ngũ Hành

Thiên Can thuộc ngũ hành:

Trời Đất có âm dương nên 10 can và 12 chi cũng chia ra âm dương. Số lẻ là dương, số chẵn là âm. Dương rồi tới âm, Âm lại tới dương cứ vậy mà tuần hoàn. Lấy Giáp là dương thì tới Ất là âm, lại tới Bính dương, Đinh là âm... Lấy Tý là dương thì Sửu âm, Dần dương thì Mão âm...

Giáp, Ất: hành Mộc, Giáp thuộc dương Mộc, Ất thuộc âm Mộc.

Bính, Đinh: hành Hỏa, Bính thuộc dương Hỏa, Đinh thuộc âm Hỏa.

Mậu, Kỷ: hành Thổ, Mậu thuộc dương Thổ, Kỷ thuộc âm Thổ.

Canh, Tân: hành Kim, trong đó Canh thuộc dương Kim, Tân thuộc âm Kim.

Nhâm, Quý: hành Thủy, Nhâm thuộc dương Thủy, Quý thuộc âm Thủy

Thiên Can hợp hóa

Giáp (Dương Mộc) và Kỷ (Âm Thổ) hợp hóa Thổ

Ất (Âm Mộc) và Canh (Dương Kim) hợp hóa Kim

Bính (Dương Hỏa) và Tân (Âm Kim) hợp hóa Thủy

Đinh (Âm Hỏa) và Nhâm (Dương Thủy) hợp hóa Mộc

Mậu (Dương Thổ) và Quý (Âm Thủy) hợp hóa Hỏa

Thiên Can tương xung

Giáp, Canh tương xung

Ất, Tân tương xung

Nhâm, Bính tương xung

Quý, Đinh tương xung

Mậu, Kỷ trung cung nên không xung, tuy nhiên khí từ Mậu, Kỷ khi phân đi bốn phương tám hướng cũng tạo nên thế sát, gọi là Mậu Kỷ Tôn Thiên Sát

Thiên Can tương khắc

Giáp, Ất Mộc khắc Mậu, Kỷ Thổ

Bính, Đinh Hỏa khắc Canh, Tân Kim

Mậu, Kỷ Thổ khắc Nhâm, Quý Thủy

Canh, Tân Kim khắc Giáp, Ất Mộc

Nhâm, Quý Thủy khắc Bính, Đinh Hỏa

Hình của thiên can 

Canh hình Giáp; Tân hình Ất

Nhâm hình Bính; Quý hình Đinh

Giáp hình Mậu; Ất hình Kỷ

Bính hình Canh; Đinh hình Tân

Mậu hình Nhâm; Kỷ hình Quý

Địa chi thuộc Ngũ hành

Dần, Mão mộc. Dần là dương, Mão là âm.

Tỵ , ngọ hỏa . Ngọ là dương, tị là âm.

Thân, dậu kim. Thân là dương, dậu là âm.

Hợi, Tý thủy. Tí là dương, hợi là âm.

Thổ ở bốn cuối, tức là các tháng cuối của bốn mùa nên Thìn, Tuất , Sửu , Mùi thuộc thổ. Thìn, Tuất là dương, Sửu, Mùi là âm.

4 tam hợp

Thân – Tý –Thìn

Dần – Ngọ – Thân

Hợi – Mão – Mùi

Tị – Dậu – Sửu

6 nhị hợp

Sửu – Tý
Dần – Hợi
Tuất – Mão
Dậu – Thìn
Tị – Thân
Ngọ – Mùi

Địa chi đối xung

Dần – Thân, Tị – Hợi

Thìn – Tuất, Sửu – Mùi

Tý – Ngọ, Mão – Dậu

Địa chi tương hại  

Dậu – Tuất
Thân – Hợi
Mùi – Tý
Ngọ – Sửu
Tị – Hợi
Mão – Thìn

Địa chi tương hình

Hình vô lễ: Tí – Mão
Hình đặc quyền: Sửu – Mùi – Tuất
Hình vong ân: Dần – Tị – Thân
Tự hình: Thìn, Ngọ, Hợi, Dậu

Can chi đại diện cho nghề nghiệp

Giáp, Ất, Dần và Mão là Mộc thuộc các nghề sơn lâm, chế biến gỗ, giấy, sách báo, làm vườn, trồng cây cảnh, phục trang, dệt, đóng thuyền…

Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa thuộc các nghề thuốc súng, nhiệt năng, quang học, đèn chiếu sáng, xăng dầu, cao su, các sản phẩm đồ điện, vật tư hóa học, luyện kim, nhựa đường…

Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu và Mùi là Thổ thuộc các nghề chăn nuôi, nông nghiệp, khai khẩn đồi núi, giao dịch về đất đai, buôn bán địa ốc, phân bón, thức ăn gia súc, khoáng vật, đất đá, gạch ngói, xi măng, đồ gốm, đồ cổ, xây dựng…

Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim thuộc các nghề vàng bạc, châu báu, khoáng sản, kim loại, máy móc, thiết bị nghiên cứu hóa học, thủy tinh, các công cụ giao thông…

Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy thuộc các nghề nước giải khát, hoa quả, đồ trang sức mỹ nghệ, hóa phẩm mỹ dụng, giao thông vận tải, vận chuyển hàng hóa, chăn nuôi thủy sản, mậu dịch, du lịch, khách sạn, buôn bán…

Giáp, Ất, Dần, Mão vượng ở mùa xuân.

Bính, Đinh, Tỵ, Ngọ vượng ở mùa hạ.

Canh, Tân, Thân, Dậu vượng ở mùa thu.

Nhâm, Quý , Hợi, Tý vượng ở mùa đông.

Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi vượng ở bốn mùa.

Phong thủy Kỳ Bách

Để lại một bình luận