Tử Vi Đẩu Số và cách an cung thân, mệnh

Tử Vi Đẩu Số là một môn tương đối khó học và vận dụng. Vì Tử Vi Đẩu Số có hệ thống sao khá nhiều. Phương pháp an sao lập lá số cũng tương đối phức tạp. Tuy vậy, muốn luận được lá số Tử vi thì trước hết phải thành thạo cách lập lá số.

Xác định Thiên can, Địa chi của năm sinh:

Cần nhớ:

1Tân
2Nhâm
3Quý
4Giáp
5Ất
6Bính
7Đinh
8Mậu
9Kỷ
0Canh

Những năm tận cùng bằng số nào thì can tương ứng chính là can của năm sinh.

Ta có 1 vòng Địa chi là 12.

Những năm thuộc về 1900, tại , đếm 0, 12, 24, 36,… 96 cho đến gần số của hai số cuối năm sinh tì dừng.

Những năm thuộc về 2000, tại Thìn cũng đếm như trên.

Sau đó từ số dừng đếm tiếp thuận chiều đến năm sinh. Dừng ở cung nào thì cung đó là địa chi của năm sinh.

Cách xác định thiên can của mười hai cung:

Ngũ Hổ Độn:

  • Năm có can là Giáp, Kỷ khởi Bính cho tháng Dần
  • Năm có can là Ất,  Canh khởi Mậu
  • Năm có can là Bính, Tân khởi Canh
  • Năm có can là Đinh, Nhâm khởi Nhâm
  • Năm có can là Mậu, Quý khởi Giáp

Tháng Giêng là Kiến Dần, tức địa chi của tháng Giêng cố định là Dần. Xuất phát từ cung Dần để an địa chi cho các cung còn lại.

Thiên can của hai cung Thân và Mệnh được căn cứ vào địa chi của tháng sinh.

Xác định can cung bằng tay trong Tử Vi Đẩu Số

Phương pháp bàn tay này dùng để xác định cung vị, không cần phải nhớ Ngũ Hổ Độn:

Xòe bàn tay trái ra, từ Tý tính là Giáp, đếm ngược chiều tới can của năm sinh thì dừng.

Từ can của năm sinh đếm tiếp, xuôi chiều đến chi Dần, dừng lại ở can nào thì đó là can của tháng Dần.

Xác định can cung bằng tay trong Tử Vi Đẩu Số

Ví dụ 1:

Năm 1963, có số của năm tận cùng bằng 3. Vậy thiên can của năm 1963 là Quý.

Năm 1963 thuộc 1900, vậy tại Tý đếm 0, 12, 24, 36, 48, 60 thì dừng.

Từ Tý tính là 60, đếm liên tiếp thuận chiều đến 63, dừng tại cung Mão. Vậy Mão là địa chi của năm 1963.

Kết hợp với thiên can ở trên, ta được năm 1963 là năm Quý Mão.

Từ Tý, khởi Giáp, đếm ngược chiều tới Quý. Từ Quý đếm xuôi chiều đến Dần, ta lại có Giáp. Vậy năm Quý Mão có tháng Giêng là Giáp Dần.

Ví dụ 2:

Người sinh năm 2014. Có số tận cùng bằng 4. Vậy thiên can là Giáp.

Năm 2014, khởi tại Thìn là 0, 12 thì dừng. Lại từ Thìn tính là 12 đếm liên tiếp đến 14, dừng lại tại Ngọ. Vậy Ngọ là Địa chi năm sinh.

Kết hợp lại, năm 2014 là năm Giáp Ngọ.

An cung mệnh và cung thân 

Bắt đầu cung Dần là tháng Giêng đếm thuận đến tháng sinh. Từ tháng sinh khởi là Tý, đếm ngược đến giờ sinh. Dừng ở cung nào thì cung đó là cung Mệnh.

Từ tháng sinh tính là Tý, đếm thuận đến giờ sinh. Dừng ở cung nào thì cung đó là cung Thân. 

An mười hai cung 

Từ cung Mệnh, an ngược chiều kim đồng hồ theo trình tự:

(1) Cung Mệnh; (2) Cung Huynh Đệ; (3) Cung Phu Thê; (4) Cung Tử Tức; (5) Cung Tài Bạch; (6) Cung Tật Ách; (7) Cung Thiên Di; (8) Cung Nô Bộc; (9) Cung Quan Lộc; (10) Cung Điền Trạch; (11) Cung Phúc Đức; (12) Cung Phụ Mẫu. 

Xác định cục ngũ hành 

Cách bấm trên bàn tay:

Tử Vi Đẩu Số và cách an cung thân, cung mệnh - Cách bấm trên bàn tay Xác định cục ngũ hành 

Quy ước:

Ngón CáiThổ ngũ cục
Ngón TrỏHỏa lục cục
Ngón GiữaThủy nhị cục
Áp ÚtKim tứ cục
Ngón útMộc tam cục

Sử dụng ba ngón: Trỏ, Giữa và Áp Út để tính Địa Chi:

Ngón TrỏThìn – Thỵ – Tuất – Hợi
Ngón GiữaDần – Mão – Thân – Dậu
Ngón Áp ÚtTý – Sửu – Ngọ – Mùi

Sử dụng cả năm ngón để tính Thiên Can.

Sinh năm nào thì khởi đếm Thiên can tuần tự từng cặp từ phải qua trái tại ngón tay tương ứng. Gồm từng cặp: Giáp – Ất; Bính – Đinh; Mậu – Kỷ; Canh – Tân; Nhâm – Quý.

Tới can của năm sinh, dừng lại ở ngón nào thì lấy cục ngũ hành ở ngón đó.

Ví dụ:

Người sinh năm 1963 có Can Chi là Quý Mão. Từ ngón giữa là Mão khởi Giáp Ất, Bính Đinh tại ngón trỏ. Mậu Kỷ tại ngón Cái. Canh Tân tại ngón Út. Nhâm Quý tại ngón Áp Út.

Vậy người này có cục ngũ hành bản mệnh là Kim Tứ cục trong Tử Vi Đẩu Số.

Phong thủy Kỳ Bách

FanPage Phong thủy Kỳ Bách luôn cập nhật tin mới nhất.

Để lại một bình luận