Trường sinh, Đức Thần: cách an trong Lục Nhâm

Trường sinh và Đức Thần là hai yếu tố quan trọng trong Lục Nhâm. Tất cả được an theo Thiên bàn, lại phân ra thuận nghịch. Sau đây là cách an:

Trường Sinh

12 Trường Sinh cũng như Thiên Tướng, tùy theo Nhật Can mà biến động. Gồm có:

1 – Trường Sinh2 – Mộc Dục3 – Quan Đới
4 – Lâm Quan5 – Đế Vượng6 – Suy
7 – Bệnh8 – Tử9 – Mộ 
10 – Tuyệt11 – Thai12 – Dưỡng 
  • Ngày Giáp Trường Sinh ở Hợi 
  • Ngày Ất Trường Sinh ở Ngọ: 
  • Ngày Bính, Mậu Trường Sinh ở Dần. 
  • Ngày Đinh, Kỷ Trường Sinh ở Dậu. 
  • Ngày Canh Trường Sinh ở Tỵ. 
  • Ngày Tân Trường Sinh ở Tý. 
  • Ngày Nhâm Trường Sinh ở Thân. 
  • Ngày Quý Trường Sinh ở Mão.
Trường sinh
Trường sinh

Phải an theo Thiên bàn. Ngày Dương thì theo chiều thuận, ngày Âm thì theo chiều nghịch.

Đây là sự tượng trưng sự bắt đầu và cuối cùng của đời sống con người mà hình dung ra vượng và suy khí của 10 can:

Trường Sinh cũng như con người ta mới sinh ra rồi dần dần trưởng thành.

Mộc Dục cũng như người ta đã lớn, biết tắm rửa trong sạch.

Quan Đới cũng như người ta lớn hơn nữa, biết đội mão, mang thắt lưng.

Lâm Quan là con người đã lớn và đã đến tuổi tráng kiện, có thể ra ngoài làm quan.

Đế Vượng là tráng kiện, thịnh vượng hết mức.

Suy là cực thịnh mà thành suy, sự mới bắt đầu biến của vật chất.

Bệnh là đã suy hết sức rồi.

Tử là nguyên khí đã hết không còn gì nữa.

Mộ là tạo hóa thu tàn như con người ta chết chôn ở dưới đất.

Tuyệt là khí trước tuyệt mất và khí sau sẽ nối tiếp.

Thai là khí sau nối tiếp kết tụ thành thai.

Dưỡng là con người ở trong thai của bụng mẹ vậy. Rồi từ đó lại sanh ra. 

Đức Thần

Đức Thần là các thần phước đức, giúp đỡ cho mình. Tất cả gồm có 4 vị: Thiên Đức, Nguyệt Đức, Nhật Đức, Chi Đức.

1- Phép an Thiên Đức: 

  • Tháng Giêng, Thiên Đức ở Mùi trên Thiên Bàn.
  • Tháng 2, Thiên Đức ở Thân trên Thiên Bàn.
  • Tháng 3, Thiên Đức ở Hợi trên Thiên Bàn.
  • Tháng 4, Thiên Đức ở Tuất trên Thiên Bàn.
  • Tháng 5, Thiên Đức ở Hợi trên Thiên Bàn.
  • Tháng 6, Thiên Đức ở Dần trên Thiên Bàn.
  • Tháng 7, Thiên Đức ở Sửu trên Thiên Bàn.
  • Tháng 8, Thiên Đức ở Dần trên Thiên Bàn.
  • Tháng 9, Thiên Đức ở Tỵ trên Thiên Bàn.
  • Tháng 10, Thiên Đức ở Thìn trên Thiên Bàn.
  • Tháng Một, Thiên Đức ở Tỵ trên Thiên Bàn.
  • Tháng Chạp, Thiên Đức ở Thân trên Thiên Bàn.

2 – Phép an Nguyệt Đức: 

Phải theo Thiên Bàn, những tháng: 

  • Dần, Ngọ, Tuất tức tháng giêng, 5, 9, Nguyệt Đức ở Tỵ
  • Thân, Tý, Thìn tức tháng 3, 7, 11, Nguyệt Đức ở Hợi
  • Hợi, Mão, Mùi tức tháng 2, 6, 10, Nguyệt Đức ở Dần
  • Tỵ, Dậu, Sửu tức tháng 4, 8, 12 Nguyệt Đức ở Thân

3- Phép an Nhật Đức:

Phải theo Nhật can an tại Thiên Bàn. 

  • Ngày Giáp – Kỷ, Nhật Đức an tại cung Dần. 
  • Ngày Ất – Canh, Nhật Đức an tại cung Thân
  • Ngày Đinh – Nhâm, Nhật Đức an tại cung Tỵ
  • Ngày Bính, Mậu, Tân, Quý, Nhật Đức an tại cung Hợi

4 – Phép an Chi Đức: Cũng theo Thiên Bàn: 

Chi Đức cách Nhật chi 6 cung (nghĩa là nếu Nhật chi là Tý, tại Tý (thiên bàn) kể là 1, liên tiến thuận hành đến 6 thì dừng lại và an Chi Đức). Ví dụ: Ngày Tý Chi Đức an tại Tỵ, ngày Sửu an tại Ngọ…

Phong thủy Kỳ Bách

FanPage Phong thủy Kỳ Bách luôn cập nhật tin mới nhất.

Để lại một bình luận