Thuật Kỳ Môn Độn Giáp – An Nhân bàn tương đối phức tạp hơn an Thiên bàn. Ngoài việc xác định Tuần thủ, còn phải xác định Trực Sử theo giờ.
Cách an Nhân bàn trong Thuật Kỳ Môn
Sau khi an vị Lục Nghi – Tam Kỳ, Trực Phù trên Thiên bàn xong, tiếp đến là tìm Tuần thủ của giờ cần xem.
Xét xem Tuần thủ của giờ cần xem ẩn ở Nghi nào, tọa tại phương vị nào trên Địa bàn. Từ đó dùng Cửu cung tinh đồ thuận, an các giờ tiếp theo của Tuần thủ. Tới giờ cần xem, dừng lại ở cung nào, từ cung đó khởi Trực Sử theo Âm Dương độn cục.
Lấy VD ngày Bính Thân, tháng Canh Tuất, năm Nhâm Dần, giờ Nhâm Thìn để xét.
CANH NHUẾ | ĐINH TÂM | NHÂM PHỤ |
TÂN XUNG | KỶ BỒNG | ẤT NHẬM |
BÍNH TRỤ | QUÝ CẦM | MẬU ANH |
Ngày này tính ra được là Âm độn 6 cục. An Lục Nghi – Tam Kỳ và Thiên bàn, có được bảng trên.
Tiếp theo an Nhân bàn. Giờ Nhâm Thìn thuộc Giáp Thân – Giáp Thân ẩn ở Nghi Canh. Từ Canh tính là Thân, dùng Cửu cung Tinh đồ, phi thuận để an các giờ còn lại (xem hình).
THÂN / TỴ NHUẾ THƯƠNG Canh | SỬU TÂM KINH Đinh | MÃO PHỤ CẢNH Nhâm |
THÌN XUNG ĐỔ Tân | DẬU / NGỌ BỒNG Kỷ | HỢI NHẬM HƯU Ất |
TÝ TRỤ KHAI Bính | DẦN CẦM TỬ Quý | TUẤT / MÙI ANH SINH Mậu |
Từ Canh tọa tại cung Tốn – 4, tính là Thân (vì là Giáp Thân), thuận phi ta được bàn trên. Tìm được Thìn lạc ở cung Chấn – 3. Từ Chấn – 3, đem Trực Sử là Đổ Môn an vào đó, nghịch phi (do bản cục là Âm độn 6 cục).
Sử dụng kết quả cuối cùng sau khi dùng phi tinh nghịch hành để an Bát môn vào cửu cung. Đó chính là Nhân bàn.
Fanpage Phong thủy Kỳ Bách luôn cập nhật tin mới nhất
1 bình luận