Thiên Ất Quý Nhân: 12 Thiên tướng Lục Nhâm

Thiên Ất Quý nhân thuộc Kỷ, Sửu – thổ, là cát tướng, chủ của 12 Thiên tướng. Đi theo chiều thuận thì tốt, đi theo chiều nghịch thì xấu. Cùng với thần chỗ nó thừa sinh nhau, hoặc tỵ hòa thì tốt, khắc nhau thì xấu.

Thiên ất Quý Nhân phân thuận nghịch

Quý nhân đi theo chiều thuận lại cùng với Nhật can sinh nhau. Trong tứ khóa tam truyền thấy các hung tướng như Đằng Xà, Câu Trần cũng không hại cho lắm. Quý nhân đi theo chiều nghịch, lại khắc Nhật can. Trong tứ khóa, tam truyền có cát tướng như Lục Hợp, Thanh long cũng chẳng nên mừng cho lắm.

Quý nhân có được chỗ đất đứng thì hay, mất chỗ đất đứng thì dở. Cho nên ở vào mạng người quân tử thì giáng phước. Vào mạng kẻ tiểu nhân thì lại sanh tai họa.

Quý nhân phùng không, lạc không, thì chủ việc dù lo cũng không lo, dù mừng cũng không mừng. Phùng không là thần của Quý nhân thừa ở thiên bàn mà không vong. Lạc không là địa bàn chỗ Quý nhân lâm mà không vong.

Thái Tuế mà làm Quý nhân thì không cần nhập truyền, cũng cứu giúp được. Phàm làm việc gì cũng có thể được Quý nhân giúp sức, chỉ không cứu bịnh được.

Quý nhân phát dụng, nếu thể của khóa tốt như quẻ Phú quý, Long đức…, đều chủ việc lên chức, thay đổi sở làm tốt. Cầu mưu việc gì cũng được toại ý.

Quý nhân ở phía trước nhật thần thì động, phía sau nhật thần thì yên tĩnh.

Thiên Ất Quý nhân chia ra nhật, dạ (ngày, đêm)

Coi quẻ ban ngày thì Quý nhân ban ngày hiện ra, Quý nhân ban đêm ẩn đi. Coi quẻ ban đêm thì Quý nhân ban đêm hiện ra, Quý nhân ban ngày ẩn đi. Quý nhân ẩn đi gọi là Liêm mạc Quý nhân, vì quý nhân này ẩn trong liêm mạc (cái rèm, cái màn). Đi thi mà được Liêm mạc Quý nhân cùng với nhật can sanh nhau thì ắt thi đậu cao. Lại mưu tính việc gì mà được cả hai quý nhân vào tam truyền, hoặc một Quý nhân ở nhật thượng thần, một ở thời thượng thần, thì được sự giúp sức cả trong lẫn ngoài.

Thiên ất Quý nhân

Thiên Ất Quý nhân

Thiên Ất Quý nhân và 12 Địa chi

  • Hai Quý nhân ngày và đêm lâm ở địa bàn Mão, Dậu gọi là quan, ở địa bàn Tý, Ngọ gọi là cách. Chỉ có ngày Giáp ngày Mậu mới có như vậy, chủ bế tắc chẳng thông,
  • Quý nhân lâm địa bàn Tý gọi là giải phân (Giải tức), chủ về hết thảy sự việc rắc rối đều có thể giải tán. 
  • Lâm Sửu gọi là Thăng đường, dâng đơn, đưa chính sách lên, chủ việc có quý nhân tiếp dẫn. 
  • Lâm Dần gọi là dựa ghế (Án kỷ). Nên xin bàn việc hay yết kiên ở nơi cửa sau, không nên công khai. 
  • Lâm Mão gọi là lên xe (Đăng xa). Cầu người giúp đỡ giữa đường thì có thể gặp hung hóa kiết.
  • Lâm Dậu gọi là vào nhà (Nhập tư thất). Chủ về phiền phức, khó chịu chẳng được yên ổn, hay trở cách chẳng thông. Nhà cửa có hiện tượng dời đổi, người trong nhà có mối lo đau ốm. 
  • Lâm Tỵ Ngọ gọi là chịu sinh (Thụ sinh), chủ về việc vui mừng, có người nâng đỡ tiến cử lên một chức vụ cao, hay được thăng quan tiến chức. 
  • Lâm Thìn Tuất gọi là vào ngục (Thiên lao, Địa ngục), chủ về việc phiền não. Phàm coi việc xin xỏ, yết kiên quan trên mà gặp quý nhân vào ngục thì ắt có người ngăn trở, đình trệ. Ngay đến được yết kiến cũng thiếu sự thuận lợi. 
  • Lâm Thân gọi là dời đường (Di đồ), nên yết kiến ở nơi giữa đường. 
  • Lâm Mùi gọi là trải chiếu (Liệt tịch), chủ về việc nhóm họp yến tiệc. 
  • Lâm Hợi gọi là về cung (Hoàn giáng cung), lại có tên là Đăng thiên môn. Các thần sát bị chế ngự, lợi về tiến thủ.
  • Quý nhân lâm Sửu thì 12 thiên tướng mỗi tướng trở về nhà mình, nghỉ không làm việc, nên công hiệu tạo dựng mất hết.

Loại thần của quý nhân

Là vị quan lớn, là tôn trưởng, là bổng lộc. Là văn chương, là đồ trang sức là trân bảo. Là lúa, là mè, là trâu, là cua đinh. Ở bịnh là nóng lạnh, xây xẩm chóng mặt. Ở màu sắc là màu Vàng, ở số là số 8.

Phong thủy Kỳ Bách

FanPage Phong thủy Kỳ Bách luôn cập nhật tin tức mới nhất.

Để lại một bình luận