Tam nguyên Thiên Địa Nhân trong Tứ trụ

Tam nguyên của tứ trụ là thiên nguyên, địa nguyên nhân nguyên. Thiên can chủ về lộc là thiên nguyên. Địa chi chủ về thân là địa nguyên. Con người ở giữa, hấp thụ khí tương quan của âm dương, ngũ hành tàng ẩn trong địa chi, chủ mệnh, ấy là nhân nguyên. Tất cả mọi sự suy đoán đều dựa trên cơ sở là tam nguyên. Khảo sát tam nguyên (thiên – địa – nhân) của một người có thể hiểu rõ toàn bộ tiền đồ, cát hung họa phúc, thuận nghịch của cả đời người. 

THIÊN NGUYÊN: 

Thiên nguyên tức là các thiên can trong tứ trụ. Luận đoán về thiên nguyên dựa trên các mối tương quan ngũ hành giữa nhật can với ba can còn lại. Kết hợp thiên nguyên với việc xét đoán thập thần, độ mạnh yếu, tổn hại hay cát tường của sự việc mà nhật can chủ lộ ra trong tứ trụ. 

Lộ can (Thiên can lộ ra): 

Có thể thấy được mức độ trong sáng, nặng nhẹ của bẩm sinh con người từ thiên can. Thiên can lộ ra tức là thiên can của tứ trụ lộ ra mười thần. Can ngày là mệnh chủ, nếu vượng tướng và không bị khắc hại thì có thể dùng nó làm tiêu chí để dự đoán vận mệnh của con người. 

Tính chất của can dương: Oai phong, bất khuất, kiên cường, có lòng vị tha, xử thế chín chắn. 

Tính chất của can âm: Nhu thuận, nhún nhường nhưng ích kỷ, đôi khi kiêu căng, nịnh nọt trục lợi. 

Nếu tứ trụ thiên can lộ ra thuần dương (Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm): hào hiệp, khẳng khái, làm việc nhanh nhẹn, nhưng đôi khi thái quá, thiếu suy xét, tính toán nông cạn, không biết lo xa. 

Nếu tứ trụ thiên can lộ ra thuần âm (Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý): người có nhiều mưu kế, ích kỷ, hại người. Tuy nhiên chậm chạp và thiếu định kiến. 

Nếu tứ trụ thiên can âm dương điều hòa: được trung hòa là người quang minh chính đại không thiên lệch. 

ĐỊA NGUYÊN

Địa nguyên tức là địa chi trong tứ trụ. Các mối tương quan trong địa chi đối với nhật nguyên có ảnh hưởng vô cùng lớn. Nguyệt lệnh trong địa nguyên (chi tháng) quyết định vượng suy, đắc địa của nhật nguyên. 

Luận xung khắc, không luận sinh giữa các địa chi với nhau. Thập nhị địa chi liên quan đến sự tiêu trưởng âm dương của mặt trăng. Chu kỳ tuần hoàn của mặt trăng cũng ảnh hưởng lớn đến sự sinh sôi phát triển của vạn vật. 

Tam nguyên của tứ trụ là thiên nguyên, địa nguyên và nhân nguyên. Thiên can chủ về lộc là thiên nguyên. Địa chi chủ về thân là địa nguyên.

NHÂN NGUYÊN 

Nhân nguyên trong tam nguyên là Địa chi tàng ẩn thiên can. Làm chủ về mệnh, gọi là thần chủ việc. Mười hai địa chi theo ngũ hành tàng ẩn là nhân nguyên. Số lượng và Thiên can tàng ẩn trong từng địa chi không giống nhau.

Địa chi tàng độn chỉ một thiên can thì thiên can đó chính là bản khí của ngũ hành đó. Khi tàng độn hai hoặc ba thiên can, lần lượt được phân biệt như sau: 

Thiên can có ngũ hành giống với ngũ hành địa chỉ là bản khí hay chính khí. Thiên can thứ hai gần bản khí hơn là trung khí. Thiên can thứ ba là tạp khí. 

THIÊN CAN TÀNG ĐỘN TRONG ĐỊA CHI

Tứ Sinh: Dần, Thân, Tỵ, Hợi. 

Trong bốn địa chi này, chi Hợi có 2 khí nên tàng hai Thiên can. Còn lại đều có Bản khí, trung khí và tạp khí nên tàng ba thiên can.

Dần: tàng Giáp, Bính, Mậu. 

  • Bản khí là Giáp mộc. 
  • Trung khí là Bính hỏa. 
  • Tạp khí là Mậu thổ. 

Thân: tàng Canh, Nhâm, Mậu. 

  • Bản khí là Canh kim. 
  • Trung khí là Nhâm thủy. 
  • Tạp khí là Mậu thổ. 

Tỵ:  tàng Bính, Canh, Mậu. 

  • Bản khí là Bính hỏa. 
  • Trung khí là Canh kim. 
  • Tạp khí là Mậu thổ 

Hợi:  tàng Nhâm, Giáp. 

  • Bản khí là Nhâm thủy. 
  • Trung khí là Giáp mộc. 
Tứ Vượng: Tý, Ngọ, Mão, Dậu. 

Bốn địa chi này, thì Ngọ tàng 2 can vì có 2 khí là Bản khí và trung khí. Còn lại 3 đia chi kia chỉ có duy nhất bản khí nên tàng 1 can.

: tàng Quý. 

  • Bản khí là Quý thủy 

Ngọ: tàng Đinh Kỷ. 

  • Bản khí là Đinh hỏa 
  • Trung khí là Kỷ thổ. 

Mão: tàng Ất. 

  • Bản khí là Ất mộc 

Dậu: tàng Tân. 

  • Bản khí là Tân kim. 
Tứ Mộ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. 

Tứ mộ là 4 địa chi có cả ba khí là bản, trung, tạp, nên Tứ mộ đều tàng 3 can.

Thìn: tàng Mậu, Ất, Quý. 

  • Bản khí của Thìn là Mậu thổ. 
  • Trung khí là Ất mộc. 
  • Tạp khí là Quý thủy. 

Tuất: tàng Mậu, Tân, Đinh. 

  • Bản khí của Tuất là Mậu thổ. 
  • Trung khí là Tân kim. 
  • Tạp khí là Đinh hỏa. 

Sửu: tàng Kỷ, Quý, Tân. 

  • Bản khí là Kỷ thổ. 
  • Trung khí là Quý thủy. 
  • Tạp khí là Tân kim. 

Mùi: tàng Kỷ, Đinh, Ất.

  • Bản khí là Kỷ thổ. 
  • Trung khí là Đinh hỏa. 
  • Tạp khí là Ất mộc.

Phong thủy Kỳ Bách

FanPage Phong thủy Kỳ Bách luôn cập nhật tin mới nhất.

Để lại một bình luận