Sinh môn tọa ở phương Cấn 8, đông bắc, ngũ hành thuộc thổ. Quẻ Cấn trong Bát Môn tượng trưng cho sinh khí đã quay lại, vạn vật sinh sôi nên gọi là Sinh môn. Sinh môn vượng vào Tứ Quý, đặc biệt là Sửu và Dần. Sinh môn tướng vào mùa hạ, mùa thu thì hưu, tù mùa đông và tử vào mùa xuân. Sinh môn ở Cấn là Phục Ngâm, Khôn là Phản Ngâm. Sinh môn mộ ở Tốn, chế ở Chấn. Đại cát ở Ly, thứ cát ở Càn, Đoài. Bị bách ở Khảm. Sinh môn lợi cho cầu tài, xuất hành, hôn nhân, xây dựng, bất lợi cho mai táng. Sinh môn là hướng đại cát.
Sinh môn khắc ứng
Cửa Sinh xem được tốt tươi lành.
Người của cùng tăng, mọi vật hanh.
Tý Sửu năm nay, ba bảy tháng (tháng 3, tháng 7)
Trâu, dê, lừa, ngựa đến cửa nhà.
Lúa, tằm, vải vóc, đều dư dật.
Áo đỏ con trai chốn đế kinh.
Người từ Phương Nam vườn ruộng tiến.
Cháu con hưởng lộc vị công khanh.
Cấn là Dần vị. Trời mở ở Tý, Đất sinh ở Sửu còn người sinh ở Dần. Khi Thiên khí đến, tam Dương đều đủ do đó mà vạn vật đều sinh. Dương hồi khí chuyển, tình trời đất muốn sinh, rộng đến muôn vật, là cửa đại cát.
Cửa Sinh với Ất Kỳ, dưới là cung Cửu Địa, là Địa độn, là Nhật tinh che chở, cát. Hợp với Bính Kỳ là Nguyệt tinh che chở và là Thiên độn. Hợp với Đinh Kỳ là được tinh tú che chở và là Nhân độn, trăm sự đều cát.
Được cửa Sinh, nên thăng quan, xây dựng, giá thú, cầu tài, chăn nuôi đều rất vượng. Đi ra ngoài, 60 dặm gặp quý nhân xe ngựa thì rất tốt. Đến 2 cung Kiền Đoài là vượng. Đến cung giữa là tướng. Đến Khảm là Bách. Đến Chấn bị Mộc khắc chế. Đến Tốn là vào Mộ, đều không lợi. Sinh ở cung Ly, cát.
Tĩnh ứng:
- Sinh môn trên Cấn, chủ đi xa, cầu tài sản, tốt.
- Trên Chấn, chủ thân hữu biến động, trên đường không tốt.
- Trên Tốn, chủ âm mưu, tiểu nhân phá tài, không lợi.
- Trên Ly, chủ người tiểu nhân nhiều chuyện không yên, và việc văn thư sau cát.
- Trên Khôn, chủ nhà ruộng, kiện tụng, bệnh hoạn khó cầu
- Trên Đoài, chủ người trên, tài sản, kiện cáo, bệnh tật đều lâu khỏi, tiểu cát.
- Trên Kiền, chủ gặp quý nhân, cầu tài phát lớn.
- Trên Khảm, chủ nơi nữ nhân mà mong cầu tài lợi, cát.
Sinh môn trên Giáp Mậu: giá thú, cầu tài, yết người quý đều cát.
Trên Ất, chủ thai phụ sinh sản muộn, cát.
Trên Bính, chủ có cùng quý nhân, hôn nhân, thư tín.
Trên Đinh, chủ kiện cáo, hôn nhân, tài lợi đều đại cát.
Trên Kỷ, chủ được quý nhân giúp đỡ, cát.
Trên Canh, chủ tranh kiện tài sản, phá sản, không lợi.
Trên Tân, chủ việc sản phụ tật bệnh, sau cát.
Trên Nhâm, chủ mất tiền tài mà sau tìm được, trộm cắp dễ bắt.
Trên Quý, chủ hôn nhân không thành, còn cát việc khác đều cát.
Động ứng:
Cửa Sinh ra đi 8 dặm, 18 dặm, gặp ngựa xe quý nhân, hoặc người công lại áo đen. Có Ất kỳ thì gặp thỏ hay 2 chuột cắn nhau. Có Bính kỳ thì gặp người có bệnh ở chân, hoặc 2 người cãi nhau về tài vật. Có Đinh, gặp người lưới cá, phương này rất lợi, trăm việc đều lợi.
- Cửa Sinh trên Cấn 8 dặm, 18 dặm, gặp quý nhân áo đỏ.
- Trên Khảm, 1 dặm, 11 dặm gặp người áo đen và người gánh tiền.
- Trên Chấn, 3 dặm, 13 dặm, gặp người công lại đang cầm gậy hoặc đào đất trồng cây.
- Trên Tốn, 4 dặm, 14 dặm gặp người mang vật màu sặc sỡ, vừa đi vừa uống vừa thở dài.
- Trên Ly, 9 dặm, 19 dặm, gặp xe ngựa quý nhân có đoàn tùy tùng.
- Trên Khôn, 2 dặm, 12 dặm gặp người có tang khóc lóc.
- Trên Đoài, 7 dặm, 17 dặm gặp người đang ngăn súc vật và có người nói chuyện về kiện cáo.
- Trên Kiền, 6 dặm, 16 dặm, gặp xe ngựa quý nhân và có rắn cắn lợn.
Xem thân mệnh:
Người mệnh Hỏa, Thổ, Kim rất lợi. Mệnh Thủy, Mộc thì không lợi, nhiều ách nạn. Phải kỵ năm tháng ngày giờ: Giáp Ất Dần Mão vì không lợi. Nếu là mệnh Nhâm, Quý thì chủ sưng to, phù thủng, hung.
FanPage Phong thủy Kỳ Bách luôn cập nhật tin mới nhất.
1 bình luận