Nguyệt tướng: 12 thần cai quản tháng

Nguyệt tướng là 12 thần cai quản tháng trong Lục Nhâm Đại Độn. Nguyệt tướng dựa vào tiết khí và vị trí của mặt trời. Nhật triền là chỉ sự vận hành của mặt trời

Hợi là Thú Tử, sau Vũ Thủy. Tháng 1. Còn gọi là Tưu Ty.

Tuất là Giáng Lâu sau Xuân Phân. Tháng 2. Còn gọi là Giáng Lâu.

Dậu là Đại Lương sau Cốc Vũ. Tháng 3. Còn gọi là Đại Lương.

Thân là Thực Trầm sau Tiểu mãn. Tháng 4. Còn gọi là Thực Trầm.

Mùi là Thuần Thủ sau Hạ chí, Tháng 5. Còn gọi là Thuần Thủ.

Ngọ là Thuần Hỏa sau Đại thử. Tháng 6. Còn gọi là Thuần Hỏa.

Tỵ là Thuần Vỹ sau Xử thử. Tháng 7. Còn gọi là Thuần Vĩ.

Thìn là Thọ Tinh sau Thu phân. Tháng 8. Còn gọi là Thọ Tinh.

Mão là Đại Hỏa sau Sương giáng. Tháng 9. Còn gọi là Đại Hỏa.

Dần là Tích Mộc sau Tiểu tuyết. Tháng 10. Còn gọi là Tích Mộc.

Sửu là Tinh Kỷ sau Đông chí. Tháng 11. Còn gọi là Tinh Kỷ.

Tý là Huyền Hiêu sau Đại Hàn. Tháng 12. Còn gọi là Nguyên Hiệu.

Tưu Ty:

Tên của tinh thứ, tương đương với cung Song Ngư trong 12 cung Hoàng Đạo. Tưu Ty bắt đầu từ vị trí sao Nguy 16 độ tới sao Khuê 4 độ. 12 thần thuộc Hợi, là nguyệt tướng tiết tháng giêng, sau khí Vũ Thủy.

Giáng Lâu:

Tên của tinh thử, tương đương với cung Bạch Dương trong 12 cung Hoàng Đạo. Giảng Lâu bắt đầu từ vị trí sao Khuê 5 độ tới sao Vị 6 độ. 12 thần thuộc Tuất, là nguyệt tướng tiết tháng 2, sau khí Xuân phân.

Nguyệt tướng là 12 thần cai quản tháng trong Lục Nhâm Đại Độn. Nguyệt tướng dựa vào tiết khí và vị trí của mặt trời.

Đại Lương:

Tên của tinh thứ, tương đương với cung Kim Ngưu trong 12 cung Hoàng Đạo. Đại Lương bắt đầu từ vị trí sao Vị 7 độ tới sao Tất 11 độ. 12 thần thuộc Dậu, là nguyệt tướng tiết tháng 3, sau khí Cốc vũ.

Thực Trầm:

Tên của tinh thứ, tương đương với cung Song Tử trong 12 cung Hoàng Đạo. Thực Trầm bắt đầu từ vị trí sao Tất 12 độ tới sao Đông Tỉnh 15 độ. 12 thần thuộc Thân, là nguyệt tướng tiết tháng 4, sau khí Tiểu mãn.

Thuần Thủ:

Tên của tinh thứ, tương đương với cung Cự Giải trong 12 cung Hoàng Đạo, chỉ hai sao Tỉnh và Quỷ trong 7 chòm sao Chu Tước. Thuần Thủ bắt đầu từ vị trí sao Động Tỉnh 16 độ tới sao Liễu 8 độ. 12 thần thuộc Mùi, là nguyệt tướng tiết tháng 5, sau khí Hạ chí.

Thuần Hỏa:

Tên của tinh thứ, tương đương với cung Sư Tử trong 12 cung Hoàng Đạo. Thuần Hỏa bắt đầu từ vị trí sao Liễu 17 độ tới sao Trương 16 độ. 12 thần thuộc Ngọ, là nguyệt tướng tiết tháng 6, sau khí Tiểu thử.

Thuần Vĩ:

Tên của tinh thứ, tương đương với cung Thất Nữ trong 12 cung Hoàng Đạo. Thuần Vĩ bắt đầu từ vị trí sao Trương 17 độ tới sao Chẩn 11 độ. 12 thần thuộc Tỵ, là nguyệt tướng tiết tháng 7, sau khí Xử thử.

Thọ Tinh:

Tên của tỉnh thứ, tương đương với cung Thiên Xứng trong 12 cung Hoàng Đạo. Thọ Tinh bắt đầu từ vị trí sao Chẩn 12 độ tới sao Đê 4 độ. 12 thần thuộc Thìn, là nguyệt tướng tiết tháng 8, sau khí Thu phân.

Đại Hỏa:

Tên của tình thứ, tương đương với cung Thiên Yết trong 12 cung Hoàng Đạo. Đại Hỏa bắt đầu từ vị trí sao Đê 5 độ tới sao Vĩ 9 độ. 12 thần thuộc Mão, là nguyệt tướng tiết tháng 9, sau khí Sương giáng.

Tích Mộc:

Tên của tinh thứ, tương đương với cung Nhân Mã trong 12 cung Hoàng Đạo. Tích Mộc bắt đầu từ vị trí sao Vĩ 10 độ tới sao Nam Đẩu 11 độ. 12 thần thuộc Dần. Là nguyệt tướng tiết tháng 10, sau khí Tiểu tuyết.

Tinh Kỳ:

Tên của tinh thứ, tương đương với cung Ma Kết trong 12 cung Hoàng Đạo. Tinh Kỷ bắt đầu từ vị trí sao Nam Đẩu 12 độ tới sao Thất Nữ 7 độ. 12 thần thuộc Sửu. Là nguyệt tướng tiết tháng 11, sau khí Đông chí.

Nguyên Hiệu:

Tên của tinh thứ, tương đương với cung Bảo Bình trong 12 cung Hoàng Đạo. Nguyên Hiệu bắt đầu từ vị trí sao Thất Nữ 8 độ tới sao Nguy 15 độ. 12 thần thuộc Tý. Llà nguyệt tướng tiết tháng 12, sau khí Đại hàn.

Phong thủy Kỳ Bách

FanPage Phong thủy Kỳ Bách luôn cập nhật tin mới nhất.

Để lại một bình luận