Kỳ Môn Độn giáp – An Thiên Bàn là bước đầu tiên để định toàn cục trong Kỳ Môn độn Giáp. Để làm được, cần xác định tiết khí, tam nguyên độn cục và an kỳ tử.
Các bước thực hiện trong Kỳ Môn Độn Giáp
Xác định Tam nguyên Độn cục
Như ở bài trước đã dẫn, Việc xác định tam nguyên độn cục hết sức là quan trọng. Chủ yếu dựa vào cửu cung Tinh đồ và bát quái bàn để định. Sau khi có Độn cục, bắt đầu tiến hành an Thiên Bàn.
Lấy VD trước: ngày Bính Thân, tháng Canh Tuất, năm Nhâm Dần làm ngày xem.
Tháng Canh Tuất được an ở cung Đoài – 7. Ngày Bính Thân thuộc Giáp Ngọ, là Thượng nguyên của Hàn Lộ. Dùng Cửu cung Tinh đồ tính được Tam nguyên độn cục là Âm độn 6 cục.
Xác định Trực Phù – Trực Sử
Trực Phù và Trực Sử là Tinh và Môn.
Tinh gồm có:
- Thiên Bồng
- Thiên Nhuế
- Thiên Xung
- Thiên Phụ (Phù, Phò)
- Thiên Cầm
- Thiên Tâm
- Thiên Trụ
- Thiên Nhậm
- Thiên Anh
Thứ tự này cũng là thứ tự trên Cửu cung.
Môn gồm có:
Hưu Khảm 1 / Sinh Cấn 8 / Thương Chấn 3 / Đổ Tốn 4 / Cảnh Ly 9 / Tử Khôn 2 / Kinh Đoài 7 / Khai Càn 6.
Trực Phù là Tinh, Trực Sử là Môn.
Âm độn 6 cục tức là đem Nghi Mậu đến cung Càn 6 mà an vào đó. Tức Nghi Mậu của ngày này ở vị trí cung Càn 6. Dùng Cửu cung Tinh đồ nghịch hành để an Tam Kỳ – Lục Nghi, ta có bảng dưới đây:
CANH – 4 | ĐINH – 9 | NHÂM – 2 |
TÂN – 3 | KỶ – 5 | ẤT – 7 |
BÍNH – 8 | QUÝ – 1 | MẬU – 6 |
Tìm Trực Phù, Trực Sử là xét lấy giờ xem thuộc Giáp gì, ẩn ở đâu? Sau đó xem trên địa bàn can mà Giáp đó ẩn thuộc nguyên vị cung gì, Môn là gì. Trên đó là Tinh (sao) gì? Lấy đó làm Trực Phù và Trực Sử.
Lấy VD: Ngày Bính Thân, tháng Canh Tuất, năm Nhâm Dần, giờ Nhâm Thìn.
ĐỔ MÔN THIÊN PHỤ | CẢNH MÔN THIÊN ANH | TỬ MÔN THIÊN NHUẾ |
THƯƠNG MÔN THIÊN XUNG | THIÊN CẦM | KINH MÔN THIÊN TRỤ |
SINH MÔN THIÊN NHẬM | HƯU MÔN THIÊN BỒNG | KHAI MÔN THIÊN TÂM |
Nhâm Thìn thuộc Giáp Thân. Giáp Thân ẩn ở Nghi Canh. Xem trên Địa bàn, thấy Canh đang ở cung Tốn 4, Môn là Đổ Môn, Tinh là Thiên Phụ.
Vậy, giờ Nhâm Thìn ngày Bính Thân này có Trực Phù là Thiên Phụ, Trực Sử là Đổ Môn.
An Thiên Bàn
Việc an Thiên bàn trong Kỳ Môn Độn Giáp thương đối dễ. Sau khi tìm được Trực Phù và Trực Sử, đem Trực Phù đến thời can cần xem. Tùy Âm độn hay Dương độn mà an tiếp tục các sao còn lại.
VD: Ngày Bính Thân, tháng Canh Tuất, năm Nhâm Dần, giờ Nhâm Thìn.
Giờ Nhâm Thìn thuộc Giáp Thân, theo bản trên có Trực Phù, Trực Sử là Thiên Phụ, Đổ Môn
Tháng Canh Tuất nên dùng Âm độn. Đem Thiên Phụ là Trực Phù đến vị trí của can Nhâm đang tọa. Tiếp đến dùng phi tinh nghịch hành, an các sao còn lại (xem bảng).
THIÊN NHUẾ | THIÊN TÂM | THIÊN PHỤ |
THIÊN XUNG | THIÊN BỒNG | THIÊN NHẬM |
THIÊN TRỤ | THIÊN CẦM | THIÊN ANH |
Như vậy, ta đã hoàn tất việc an Thiên bàn.
Fanpage Phong thủy Kỳ Bách luôn cập nhật tin mới nhất
2 Bình luận