Giờ trên Thập Can là Thập nhị Địa Chi theo giờ bay trên Lục nghi tam kỳ, Bát Môn độn dùng để luận cát hung của sự việc. Qua đó có hướng giải quyết cụ thể cho từng giờ. Phong thủy Kỳ Bách xin giới thiệu ý nghĩa của 12 chi trên 10 can.
Giờ trên Thập Can (Can dương)
Giờ trên Lục Giáp, một mở một đậy (khai, hợp), trên dưới giao tiếp. Sao dương là mở, sao âm là đậy. Mạnh Trọng là đậy, Quý là mở.
Giờ trên Lục Bính, muôn tinh muốn đi, là tượng Vương Hầu. Trên Bính địa bàn là uy trời (Thiên Uy), dùng binh, mưu việc, có cát không hung.
Giờ trên Lục Mậu, cưỡi rồng muôn dặm, không hết cười. Trên Mậu địa bàn gọi là Thiên võ (oai trời), mọi việc công tư mưu làm thì cát.
Giờ trên Lục Canh, ôm gỗ mà đi, cưỡng mà ra vào tất có đánh nhau. Trên địa bàn Canh gọi là Thiên Hình (Trời đâm), mọi việc đều hung.
Giờ trên Lục Nhâm, gọi việc nên cầm, cưỡng mà ra vào tai họa bay đến. Trên Nhâm địa bàn là Thiên lao (nhà giam trên trời), trăm việc đều hung.
Giờ trên Thập Can (Can âm)
Giờ trên Lục Ất, đi lại hoảng hốt, với thần cùng ra. Trên Ất địa bàn là với kỳ nhật cùng đi. Mưu làm đều tốt.
Giờ trên Lục Đinh, ra u vào minh, đến già không khổ (đáo lão bất hình). Dưới địa bàn có Đinh là đi cùng với nàng ngọc nữ (Hiệp Ngọc nữ nhi hình), trăm việc mưu làm đều cát.
Giờ trên Lục Kỷ, như thần xui khiến, đi ra, kẻ kia bị hung cừu. Trên Kỷ địa bàn là Địa hộ (ngõ đất), lợi việc ẩn giấu che đậy. Lợi tư không lợi công.
Giờ trên Lục Tân, đi gặp người chết, cưỡng mà làm, tội vạ đến thân. Trên Tân địa bàn là Thiên đình (sân trời), mưu, làm đều hung.
Giờ trên Lục Quý, mọi người đều không trông thấy. Không biết Lục Quý ra cửa là chết. Trên Lục Quý địa bàn, gọi là Địa Võng (Lưới đất), việc ẩn giấu thì lợi, các việc khác đều hung.