Đỗ Môn tọa phương Tốn 4, đông nam, ngũ hành thuộc Mộc, bị Càn khắc, lại khắc Khôn. Đỗ Môn vượng vào mùa xuân, tướng vào mùa đông, hưu vào mùa hạ. Đỗ Môn tù ở tứ quý, tử vào mùa thu. Đỗ Môn gặp Tốn là Phục Ngâm, gặp Càn là Phản Ngâm. Tọa Khôn là nhập mộ, tọa Đoài thì bị khắc, Đỗ Môn ở Cấn thì bị bức bách. Tọa Khảm được sinh, tọa Ly thì bị tiết khí, tọa Chấn thì lại bình hòa.
Đỗ Môn nguyên là mộc,
Động vào họa liền tay.
Tháng năm Hợi Mão Mùi,
Gặp phải ngục tù kề.
Sống chết chia lìa thế
Lục súc nhiều dịch ôn.
Đánh nhau nhìn vấy máu.
Họa hại đến tử tôn.
Đỗ môn dương Mộc, gặp Hạ Đông phát sinh ra ngoài, khí tiết ra ngoài nhiều đến cạn kiệt. Khí dương can cực, một âm đang đến. Tính Mộc đến đó thì đã kiệt, muốn thu gom mà không có cách thu gom, muốn sinh vượng thì lực đã cạn. Lại không có được sức để nuôi cháu con. Sợ rằng con có thể bị thương mà phải giấu con ở nơi kín đáo. Cho nên gọi là cửa Đỗ. Có hung nhỏ.
Cửa Đỗ là phương ẩn tàng, chỉ nên là nơi lánh tai nạn, rình bắt thú săn là cát. Các việc khác đều không lợi.
Tĩnh ứng:
Cửa Đỗ trên Đỗ môn: chủ nhân cha mẹ tật bệnh, nhiều việc không như ý. Hung.
Trên Cảnh, chủ văn thư tín cách trở, trẻ nhỏ tật bệnh. Mọi việc không có lợi.
Trên Tử, chủ văn thư đất cát nhà cửa thất lạc, việc kiện tụng phá tài. Tiểu hung.
Trên Kinh, chủ trong nhà cửa lo lắng, sợ hãi, và có việc kiện cáo.
Trên Khai, chủ gặp quan trưởng mưu việc, chủ trước phá tiền tài, sau cát.
Trên Hưu, chủ cầu tiền có ích.
Trên Sinh, chủ trẻ nhỏ phá tài và ruộng nương, cầu tài khó thành.
Trên Thương, chủ anh em tranh nhau điền sản, phá tài.
- Trên Giáp Mậu, chủ mưu việc không thành. Âm thầm cầu tài thì được.
- Trên Ất, mưu cầu của cải của nam nhân thì được. Không minh bạch thì sau thành kiện cáo.
- Trên Bính, chủ mất văn khế.
- Trên Đinh, nam nhân mắc kiện tụng mà bị giam giữ.
- Trên Kỷ, chủ riêng mưu hại người mà chuốc lấy họa.
- Trên Canh, chủ vì nữ nhân mà bị kiện tụng, mắc hình trượng.
- Trên Tân, chủ người đánh bị thương mà kiện cáo, trẻ nhỏ hung.
- Trên Nhâm, chủ việc gian dâm, trộm cắp, hung.
- Trên Quý, chủ trăm việc đều trở ngại. Người bệnh thì không ăn.
Động ứng:
Đỗ môn ra 30 dặm, gặp trai gái cùng đi và ca hát. 60 dặm gặp ác nhân.
Ất Kỳ tới, gặp phụ nhân còn trẻ mặc áo màu.
Bính Kỳ tới thì thấy nhà bị bốc cháy, hoặc vật có ngọn lửa nhỏ.
Đinh Kỳ tới gặp người cỡi ngựa đeo cung nỏ.
Đỗ môn trên Tốn, trong 4 dặm gặp người đàn bà dẫn cháu mặc áo màu lục.
Trên Ly, 9 dặm, 19 dặm gặp thai phụ mặc áo màu hoặc công lại cưỡi ngựa đỏ.
Trên Khôn, 2 dặm, 12 dặm gặp người có tang khóc lóc.
Trên Đoài, 7 dặm, 17 dặm gặp hát xướng ầm ỹ, hoặc người nói chuyện về kiện cáo.
Trên Kiền, 6 dặm, 16 dặm gặp hát xướng và chó cắn lợn.
Trên Khảm, 1 dặm, 11 dặm, gặp hát xướng đùa nghịch, hoặc người áo thâm bế trẻ.
Trên Cấn, 8 dặm, 18 dặm, gặp người gánh tiền, hoặc tay cầm thức ăn kêu lên.
Trên Chấn, 3 dặm, 13 dặm gặp người thợ gỗ mang cây côn gỗ.
Xem mệnh:
Người mệnh Hỏa phát quý, mệnh Thủy phát phú. Mệnh Mộc bình yên. Mệnh Kim tật bệnh. Mệnh Thổ việc quan tư, hung. Ví là năm tháng ngày giờ Kim hoặc là năm tháng ngày giờ Thổ thì không lợi. Như gặp năm tháng ngày giờ Thủy Hỏa thì cát.
Fanpage Phong thủy Kỳ Bách luôn cập nhật tin tức mới nhất