Cửu tinh Lạc Thư tính Quỹ đạo của cửu tinh bắt đầu từ trung cung. Chiếu theo thứ tự của Lạc Thư mà dịch chuyển (Lạc Thư bộ pháp).
TRUNG CUNG VÀ PHI THUẬN, PHI NGHỊCH
Nhập trung cung là đưa các sao vào trung cung. Tiếp sau đó, theo số thứ tự của Lạc Thư mà dịch chuyển vị trí theo các cung.
Ví dụ: Khi sao Nhất Bạch nhập trung cung, ghi số 1 vào trung cung. Tiếp sau, theo quỹ đạo của Lạc Thư mà chuyển đến cung Càn. Trong cung Càn viết số 2 của sao Nhị Hắc. Lần lượt cho các số còn lại.
Sau khi sao đã nhập trung cung thì chia ra chuyển thuận và chuyển nghịch (thuận phi và nghịch phi).
VẬN BÀN, HƯỚNG BÀN VÀ SƠN BÀN TRONG CỬU TINH LẠC THƯ
Trạch mệnh bàn (phi tinh bàn) có: 9 cung và ba tinh bàn: Vận bàn, Sơn bàn, Hướng bàn.
La bàn trạch mệnh là do chín cung vị hợp thành. Số viết lớn (đậm) trong cung là thiên tinh của mỗi vận, gọi là vận bàn. Số viết nhỏ ở bên trái là phi tinh của sơn bàn. Số viết nhỏ ở bên phải là phi tinh của hướng bàn.
TAM NGUYÊN CỬU VẬN
Mỗi hoa giáp có 60 năm. 60 năm là một nguyên. Tam nguyên tổng cộng 180 năm.
540 năm được gọi là 1 đại nguyên. 180 năm được gọi là 1 chính nguyên. Chính nguyên chia thành 3 đơn nguyên: Thượng, Trung, Hạ nguyên. Đơn nguyên lại chia làm 3 vận, 20 năm là 1 vận.
Có 9 tiểu vận: Nhất Bạch, Nhị Hắc, Tam Bích, Tứ Lục, Ngũ Hoàng, Lục Bạch, Thất Xích, Bát Bạch, Cửu Tử.
Thượng nguyên
- Vận 1: Năm 1864 – 1883 (Năm GIÁP TÝ – QUÝ MÙI)
- Vận 2: Năm 1884 – 1903 (Năm GIÁP THÂN – QUÝ MÃO)
- Vận 3 : Năm 1904 – 1923 (Năm GIÁP THÌN – QUÝ HỢI)
Trung nguyên
- Vận 4: Năm 1924 – 1943 (Năm GIÁP TÝ – QUÝ MÙI)
- Vận 5 : Năm 1944 1963 (Năm GIÁP THÂN – QUÝ MÃO)
- Vận 6: Năm 1964 1983 (Năm GIÁP THÌN – QUÝ HỢI)
Нạ nguyên
- Vận 7: Năm 1984 – 2003 (Năm GIÁP TÝ – QUÝ MÙI)
- Vận 8: Năm 2004 – 2023 (Năm GIÁP THÂN – QUÝ MÃO)
- Vận 9: Năm 2024 – 2043 (Năm GIÁP THÌN – QUÝ HỢI)
Tam nguyên cửu vận này hết thì lại bắt đầu một chính nguyên mới.
VẬN BÀN, HƯỚNG BÀN, SƠN BÀN THEO CỬU TINH LẠC THƯ
Vận bàn: Lấy số của các vận trong 3 nguyên nhập trung cung. Vì vận tinh không luận âm dương nên chuyển thuận.
Sơn bàn: Sau khi có Vận bàn, lấy phi tinh tọa phương của Vận bàn nhập trung cung (ghi bên trái). Dùng âm dương Tam Nguyên Long của phi tinh tọa phương để xác định thuận nghịch, Gặp dương thì chuyển thuận, gặp âm thì chuyển nghịch.
Hướng bàn: Lấy phi tinh phương hướng của Vận bàn nhập trung cung, ghi số nhỏ bên phải. Dùng âm dương Tam Nguyên Long của phi tinh phương hướng để xác định quỹ đạo. Dương thuận, âm nghịch.
Tam Nguyên Long quyết định thuận nghịch của phi tinh trong Hướng bàn và Sơn bàn :
Địa Nguyên Long :
- – Dương : Giáp Canh Nhâm Bính
- – Âm: Thìn Tuất Sửu Mùi.
Thiên Nguyên Long :
- – Dương: Càn Khôn Cấp Tốn
- – Âm : Tý Ngọ Mão Dậu.
Nhân Nguyên Long :
- – Dương: Dần Thân Tỵ Hợi
- – Âm: Quý Đinh Ất Tân.
8 phương vị cứ đến thuận theo chiều kim đồng hồ, Tam Nguyên Long luôn giữ đúng thứ tự Địa Thiên Nhân.
FanPage Phong thủy Kỳ Bách luôn cập nhật tin mới nhất.