Kỳ môn cách cục: Cực hung cách

Kỳ môn cách cục: Cực hung cách là một số cách có tính cùng hung cực ác trong Kỳ Môn Độn Giáp. Khi gặp chớ nên hành động gì mà mang họa.

Kỳ môn cách cục: Bội cách – Thiên võng – Địa võng

Bội cách:

Bính kỳ Thiên bàn gia Trực phù, hoặc gia Bính Địa bàn cùng gặp Tuế / nguyệt / nhật / thời can. Bội cách chủ chính cương trật tự hỗn loạn. Nếu là Bính gia Bính, tất có loạn thần tặc tử.

Kỳ môn cách cục

Thiên võng tử trương cách: 

Giáp Thiên bàn, Quý Địa bàn đều là Thiên võng. Giáp Trực phù và Quý đều thuộc Thiên võng tứ trương cách. Thiên võng tử trương cách không thể hành sự. Cổ nhân luận: Thiên võng tứ trương vô lộ tẩu, Nhị nhất võng đề hữu lộ thông. Lại nói: Thiên võng tứ trương bất khả đương / Thử thời dụng sự hữu tai ương / Nhược thị hữu nhân cường xuất giả / Lập tiện thân miên kiến huyết quang”.

Ngoài ra, Ngày Quý, giờ Quý, âm độn 6, Hưu môn và Trực phù cùng lạc Khảm 1, nhật thời nhị can đều lạc cung Ly. Đây cũng là Thiên võng tứ trương cách.

Địa võng giả cách: 

Quý Thiên bàn gia Quý Địa bàn. Hai Quý đều là võng. Gặp Địa võng giả cách không thể xuất hành, khai trương, đại hung.

Các cách khác

Cao cách: 

Tức là Thiên võng tử trương cách. Quý Thiên bàn lạc các cung: Trung cung, Càn, Đoài, Cấn, Ly Địa bàn. Đại hung, không thể dùng.

Đê cách:

Quý Thiên bàn gặp Khảm 1, Khôn 2, Chấn 3, Tốn 4 Địa bàn. “Thiên võng tứ trương / Bách vật tự thương / Thử thời khả cử bách sự / Hựu thần hữu cao hạ tất tu tri chi”. 

Phục cung cách: 

Canh Thiên bàn gia Trực phù Địa bàn lạc cung Tuất. Bất lợi cả chủ lẫn khách. 

Phi cung cách:

Trực phù Thiên bàn gia Canh Địa bàn. Chủ khách đều hung.

Thời mộ cách:

Bính – Mậu Tuất mộ Càn, Nhâm Thìn mộ Tốn, Tân Sửu mộ Tốn, Ất Mùi mộ Khôn.

Bức chế hòa nghĩa cách: 

Môn khắc cung là Bức. Cung khắc Môn là Chế. Môn sinh cung là Hòa. Cung sinh môn là Nghĩa.

Để lại một bình luận