Kỳ Môn Độn Giáp xem bệnh

Kỳ Môn Độn Giáp xem bệnh chủ yếu dùng các tương quan giữa Môn – Kỳ – Tinh – Thần để xét tình trạng, chứng bệnh của một người. Đặc biệt là trên cơ sở tiết khí, nguyệt kiến.

Vào ngày Mùi, tháng Tý, năm Nhâm Dần, giờ Mùi. Có người nhân vì mẹ vào Sài Gòn, bèn tới bốc một quẻ Kỳ Môn Độn Giáp xem thế nào. Dùng năm tháng ngày giờ, tiến hành lập bàn Kỳ Môn Độn Giáp.

Lập bàn Kỳ Môn Độn Giáp xem bệnh

Tháng Tý năm Nhâm Dần là Nhâm Tý (tháng thiếu), ngày đầu tháng là Tân Tỵ. Ngày Mùi (ngày 15/11 AL) là Ất Mùi nên giờ Mùi là Quý Mùi.

Như vậy, ta có tứ trụ là Nhâm Dần, Nhâm Tý, Ất Mùi, Quý Mùi. Tính ra được ngày này sao Tinh Mộc Can, Nạp âm là Sa Trung Kim, trực Nguy, ngày Thiên Hậu. Nhật Can là Ất, Nhật Chi là Mùi nên là chế nhật tiểu hung.

Tính toán ngày giờ

Tháng Nhâm Tý có tiết Đại Tuyết. Ngày Ất Mùi thuộc Giáp Ngọ, thuộc thượng nguyên Đại Tuyết. Tính ra được Âm độn tứ cục. Ta an được Tam kỳ – Lục nghi địa bàn.

Giờ Quý Mùi thuộc Giáp Tuất – Kỷ. Từ Kỷ tính Tuất thuận phi, an được 12 địa chi. Tháng Tý nên Kiến Tý. Ngày Ất nên Ngọ Mùi Không.

Ngày Mùi Thanh Long tại Tuất, Thiên Ất tại Thân. Ngày Ất nên Lộc tại Mão, vậy Ngũ Phù Tại Mão.

Phù – Sử nhị trực tại Tốn 4 nên là Đổ Môn, Thiên Phụ. Giờ Quý Mùi thì Quý tại Bát Cấn, Mùi tại Tam Chấn. An Đổ Môn ở Tam Chấn, Thiên Phụ ở Bát Cấn, nghịch phi an môn – tinh.

Hợi – Thân
Bế -Thành
THƯƠNG / NHẬM
ĐẰNG XÀ
MẬU
Thìn – Định
SINH / XUNG
LỤC HỢP
NHÂM
Ngọ (KHÔNG) – Phá
KHAI / BỒNG
HUYỀN VŨ
CANH
Tuất – Mùi (KHÔNG)
Khai – Nguy
ĐỔ / ANH
THÁI THƯỜNG
KỶ
Tý – Dậu
Kiến – Thâu
TRỤ
THÁI ÂM
ẤT
Dần – Mãn
HƯU / CẦM
BẠCH HỔ
ĐINH
Mão (LỘC) – Bình
CẢNH / PHỤ
TRỰC PHÙ
Ngũ Phù
QUÝ
Tỵ – Chấp
KINH / NHUẾ
CỬU ĐỊA
TÂN
Sửu – Trừ
TỬ / TÂM
CỬU THIÊN
BÍNH
Bàn Kỳ Môn Độn Giáp giờ Mùi, ngày Mùi, tháng Tý, năm Nhâm Dần

Như vậy, sau khi an các yếu tố còn lại, tạ được bàn Kỳ Môn bên dưới.

Kỳ Môn Luận bệnh

Xem xét các sao trong bàn Kỳ Môn Độn Giáp xem bệnh này:

Xét nội và ngoại bàn: Nội: Khảm – Cấn – Chấn – Tốn / Ngoại: Ly – Khôn – Đoài Càn. Thấy:

Can năm là Nhâm tọa cung Ly, tức ngoại bàn, biểu thị người này ở xa mà đến.

Tháng Một nên Nhâm Thủy vượng, lại nằm cung Ly nên có bệnh bất thường nhưng không đáng ngại. Nhâm là thận, Ất là mật, Ất mộc sinh hỏa, Nhâm thủy khắc hỏa, chủ người này có bệnh về mật thận. Lại thêm Nhật can là Ất, thời can là Quý. Thời sinh Nhật nên tuy có bệnh đột ngột nhưng sẽ rất mau khỏi.

Trực Phù tọa Bát Cấn, Đằng Xà tọa Tứ Tốn nên khắc thương Trực Phù. Vậy người này có bệnh sẵn trong mình đã lâu mà chưa trị dứt.

Bệnh thần Thiên Nhuế tọa Khảm, tức nội bàn, biểu thị người này tất có bệnh về thận. Bệnh thần lại phùng Kinh Môn nên bệnh không thể trị dứt.

Từ đó xác định được người này có bệnh về thận, trị liệu đã lâu mà chưa khỏi.

Địa Hộ, Thiên Môn, Ngũ Bất Ngộ

Trong bàn này, Địa Hộ, Thiên Môn, Ngũ Bất Ngộ và Dịch Mã đều gặp nhau, nên khi việc đi đứng được đến hỏi thì sự đã quyết, đã lên đường di chuyển. Vậy nên xác định rằng người đến xem quẻ này chỉ hỏi việc đi đường có vấn đề bất trắc gì không. Tuy có Ngũ Bất Ngộ, nhưng Thiên Môn Địa Hộ tán đỡ đi cho, nên việc đi đứng hoàn toàn suôn sẻ.

Sao Thiên Tâm phùng Tử Môn, vậy nên Thầy – Thuốc tuy hay như vẫn không trị khỏi. Thiên Nhuế Nhất Khảm, Ất Kỳ Cửu Ly nên tất thầy tuy hay, thuốc tuy tốt nhưng chữa dai dẳng mà chưa thể dứt khỏi.

Ngoài ra, bản thân Thiên Nhuế là Thổ lại ở nơi hưu tù là Khảm, nên tuy bệnh dai dẵng nhưng rốt cuộc cũng có thể chữa khỏi.

Để lại một bình luận