Tấn Thần và Thoái Thần trong Bốc Dịch

Tấn Thần và Thoái Thần là do hào động biến ra. Cát hung của Tấn, Thoái Thần được phân ra có lúc nên có lúc kỵ. Việc tốt thì nên hóa Tấn, việc xấu thì nên hóa Thoái.

Tấn Thần gồm có hào Hợi động hóa Tý, Dần động hóa Mão, Tỵ động hóa Ngọ, Thân động hóa Dậu, Sửu động hóa Thìn, Thìn động hóa Mùi, Mùi động hóa Tuất.

Thoái Thần là hào Tý động hóa Hợi, Mão động hóa Dần, Ngọ động hóa Tỵ, Dậu động hóa Thân, Thìn động hóa Sửu, Mùi động hóa Thìn, Tuất động hóa Mùi.

Tấn Thần cũng như Thoái Thần đều phân thành 4 cách:

Tấn Thần:

Vượng tướng, hóa vượng thừa thế mà tiến

Động mà hưu tù, hóa hưu tù, đợi thời mà tiến

Động hào, Biến hào có một bì hưu tù cũng đợí lúc vượng tướng mà tiến.

Động hào hay Biến hào, có một hào gặp Không, Phá thì đợi lúc điền thực mà tiến.

Thoái Thần:

Vượng tướng, hóa vượng tướng hoặc được Nhật Nguyệt, động hào sinh phò mà xem việc gần, được thời chẳng thoái.

Động hưu tù, hóa hưu tù đến lúc sẽ thoái.

Động hào, Biến hào có một vượng tướng thì đợi lúc hưu tù sẽ thoái.

Động hào hay Biến hào, có một hào gặp Không, Phá, thì đợi lúc điền thực sẽ thoái.

Tấn Thần và Thoái Thần trong bốc Dịch

Một số ví dụ theo sách cổ:

Ngày Quý Mão tháng Thân

Xem thi Hương, được quẻ Hằng biến Đại Quá.

 Tuất Tài – ỨNG
xThân Quan (hóa Dậu)
 Ngọ Tử
 Dậu Quan – THẾ
 Hợi Phụ
 Sửu Tài

Thế trì Dậu Kim là Quan tinh vượng, lại được Nhật thần xung động, mà Dụng Thần Thân Kim động hóa Tấn, nên không chỉ đậu vào mùa Thu (lúc Quan tinh vượng) mà còn đậu vào mùa Xuân (tháng Mão) nữa. Người xem quẻ này sau quả đậu liên tiếp.

Ngày Ất Sửu tháng Mão

Xem cầu hôn có thuận không, được quẻ Phệ Hạp biến Tỉ

oTỵ Tử (hóa Tỵ)
xMùi Tài (hóa Tuất) – THẾ
oDậu Quan (hóa Thân)
 Thìn Tài
 Dần Huynh – ỨNG
o Phụ (hóa Mùi)

Thế trì Tài hóa Tấn thần, Tỵ Hỏa vượng động sinh Thế, nhưng Tỵ là động hóa Tý Thủy hồi đầu khắc, đợi đến ngày Ngọ xung Tý, mà Ngọ lại hợp với Thế (Ngọ hợp Mùi) tất thành tựu. Sau quả cầu hôn thành vào ngày Ngọ.

Trong quẻ có hào Dậu là Quan động nhưng hóa Thoái nến không có tác dụng, hào Tý là Phụ hóa Mùi hồi đầu khắc cũng chẳng có tác dụng. Chỉ có chuyện Mùi Thổ là Thế hóa Tuất tức hóa Không, nhưng Mùi được hào Tỵ vượng sinh nên hóa Không vẫn tốt.

Ngày Quý Tỵ tháng Tuất

Xem được thăng chức hay không, được quẻ Tiết biến Nhu.

  Huynh
 Tuất Quan
 Thân Phụ – ỨNG
xSửu Quan (hóa Thìn)
 Mão Tử
 Tỵ Tài – THẾ

Sửu Thổ là Quan tình vượng hóa Tấn thần, Thế lại vượng nên đến ngày Sửu tất được. Sở dĩ không ứng với ngày Thìn vì Thìn bị Nguyệt phá.

Ngày Đinh Mão tháng Mùi

Xem công danh, về sau có ra làm quan được không, được quẻ Đồng Nhân biến Cách

oTuất Tử (hóa Mùi) – ỨNG
 Thân Tài
 Ngọ Huynh
Tuần KhôngHợi Quan – THẾ
 Sửu Tử
 Mão Phụ

Thế trì Quan Hợi thủy hưu tù lâm Không thì trước mắt chưa thể ra làm quan, nhưng Kỵ thần Tuất thổ hóa thoái nên sẽ không khắc được Thế. Đến năm Thìn xung Tuất, Kỵ thần hoàn toàn suy tức được tuyển dụng.

Ngày Tân Mão tháng Thân

Xem bệnh được quẻ Quải biến Đại Tráng.

 Mùi Huynh
oDậu Tử (hóa Thân) – THẾ
 Hợi Tài
 Thìn Huynh
 Dần Quan – ỨNG
  Tài

Thế trì Tử Tôn vượng nên dù hóa thoái đến ngày Thìn thổ sẽ gặp được lương y mà lành bệnh. Quẻ này nhờ động biến đều thuộc Kim mà xem cận bệnh nên thối mà chẳng nguy.

Ngày Quý Mùi tháng Tuất

Xem bệnh được quẻ Càn biến Quải:

oTuất Phụ (hóa Mùi) – THẾ
 Thân Huynh
 Ngọ Quan
 Thìn Phụ – ỨNG
 Dần Tài
  Tử

Quẻ bói này xem bệnh lâu ngày (cửu bệnh) mà gặp quẻ lục xung tất khó trị. Hơn nữa Thế trì Phụ vượng tướng nên dùng thuốc hay cũng chẳng lành. Thế tuy hóa thoái nhưng kinh mạch khô dần, gặp năm tháng xung Mùi thổ là hết đường.

Về sau chết vào tháng Sửu.

Ngày Quý Sửu tháng Thìn

Xem bệnh được quẻ Khốn biến Giải:

 Mùi Phụ
oDậu Huynh (hóa Thân)
 Hợi Tử – ỨNG
 Ngọ Quan
 Thìn Phụ
Tuần KhôngDần Tài – THẾ

Thế trì Tài lâm Không như bị Kỵ thần là Dậu Kim vượng khắc. Thế tuy lâm Không mà Kỵ thần Dậu lại hóa Thoái nhưng vẫn chịu khắc không tránh được. Trong quẻ có hào Mùi ám động sinh Kỵ thần khiến Kỵ thần càng vượng, về sau chết vào tháng Mùi.

Ngày Ất Sửu tháng Thìn

Xem mẹ vợ bị bệnh, được quẻ Tùy biến Bỉ:

xMùi Tài (hóa Tức) – ỨNG
 Dậu Quan
 Hợi Phụ
 Ngọ Tài – THẾ
 Thìn Huynh
oDần Phụ (hóa Mùi)

Đoán rằng: Tý Thủy là hào Phụ hóa Mùi thổ hồi đầu khác. Mùi hào hóa Tấn thần khắc Phụ Mẫu. Nên phòng vào ngày Tuất.

Quả sau chết vào ngày Tuất là ngày Tuất thổ xuất Không.

Theo cổ pháp thì Tán (hưu tù bị Nhật xung) thì xem như chẳng có. Quẻ này Mùi thổ bị Nhật thần Sửu xung, lại hóa Không, Nguyệt phá mà chẳng có tán gì cả.

Ngày Ất Mão tháng Thân

Xem xuất hành được quẻ Truân biến Tiết:

  Huynh
 Tuất Quan – ỨNG
 Thân Phụ
 Thìn Quan
xDần Tử (hóa Mùi) – THẾ
  Huynh

Thế hào Dần mộc hóa Tân thần thì sắp đi, nhưng bị Nguyệt phá nên ra khỏi tháng mới đi được.

Sau đến tháng Hợi thì đi từ Yên đến Việt, tháng tám năm sau mới về.

Ta hỏi: Đi đường có bình an không?

Đáp: Rất yên ổn.

Ta thấy trong quẻ Tử Tôn động hóa Tấn thần, biết bình an nên mới hỏi như vậy. Ứng vào tháng Hợi vì Phá mà gặp Hợp. Đấy là động gặp Phá, hóa Tấn thần thì không Tấn hay sao?

Ngày Kỷ Mùi tháng Thìn

Xem anh lúc nào về được quẻ Lý biến Đoài:

oTuất Huynh (hóa Mùi)
 Thân Tử – THẾ
 Ngọ Phụ
 Sửu Huynh
 Mão Quan – ỨNG
 Tỵ Phụ

Huynh động hóa Thoái thần là anh có ý quay về. Nhưng Tuất bị Nguyệt Phá thì ở ngoài chẳng an, mọi việc chẳng toại. Tháng sáu thì có thể ngóng trông được rồi.

Về sau đến tháng Tuất mới về, ứng với lúc thực Phá. Đó là động Phá hóa Nhật Nguyệt há chẳng thoái sao?

Ngày Ất Mùi tháng Thìn

Xem bệnh được quẻ Đại Hữu biên Khuê

 Tỵ Quan – ỨNG
 Mùi Phụ
 Dậu Huynh
oThìn Phụ (hóa Sửu) – THẾ
 Dần Tài
  Tử

Quẻ này xem bệnh cho cháu nội. Phụ Mẫu lâm Nguyệt kiến động hóa thoái, thế mà hôm sau cháu chết.

Ngày Bính Thìn tháng Mão

Xem có lên chức không. Được quẻ Giải biến Khốn:

 Tuất Tài
xThân Quan (hóa Dậu) – ỨNG
 Ngọ Tử
 Ngọ Tử
 Thìn Tài – THẾ
 Dần Huynh

Đoán rằng: Quan động hóa Tấn thần, mùa thu tất được lên chức.

Sau được thăng vào tháng Tỵ. Ứng vào tháng Tỵ là động mà gặp hợp. Thân lại Trường Sinh ở Tỵ.

Há động hóa Không Phá là không tấn sao?

Ngày Ất Sửu tháng Tỵ

Xem thi có đậu không. Được quẻ Đoài biến Tụng:

xMùi Phụ (hóa Tuất) – THẾ
 Dậu Huynh
 Hợi Tử
 Sửu Phụ – ỨNG
 Mão Tài
oTỵ Quan (hóa Dần)

Đoán rằng: Phụ hóa Tấn thần, Tỵ Hỏa là Quan tinh sinh Thế, hiển nhiên là điềm tốt, cứ ngồi chờ tin.

Quả ngày Dần yết bảng thì đậu thứ tám.

Theo cổ pháp động phá hoặc động tán, hóa Nhật Nguyệt thì không thể tấn, Quẻ này động tán hóa Không mà cứ vẫn tấn.

Ngày Đinh Sửu tháng Mùi

Xem mẹ đang ở xa lúc nào về, được quẻ Đại Hữu biến Tỉnh:

oTỵ Quan (hóa Tỵ) – ỨNG
xMùi Phụ (hóa Tuất)
oDậu Huynh (hóa Thân)
 Thìn Phụ – THẾ
 Dần Tài
o TỬ (hóa Sửu)

Sơ hào Tý Thủy hóa Phụ Mẫu là Sửu thổ. Tý hợp với Sửu thì chẳng về được. Mùi Phụ hóa Tấn cũng tượng không về. Dậu Huynh hóa thoái hợp Thế thì mẹ không về nhưng anh em về.

Người xem nói: Tôi chỉ có em gái.

Quả tháng ba sang năm thì em gái về.

Đấy là Huynh hóa Không mà vẫn thoái.

Ngày Tân Sửu tháng Mùi

xem mở cửa hàng được quẻ Phệ Hạp biến Độn:

 Tỵ Tử
xMùi Tài (hóa Tuất) – THẾ
 Dậu Quan
xThìn Tài
 Dần Huynh – ỨNG
o Phụ

Tài hào trì Thế hóa Tấn thần là tượng dài lâu và phát triển. Ta nói: Lấy ngày Giáp Tuất khai trương thì đại phát.

Quả khai trương vào ngày Tuất, quả tiệm bán thịnh vượng.

Như ngày Mão tháng Thân

Xem về anh em được quẻ Đoài biến Phong:

 Mùi Tử – THẾ
oDậu Tài (hóa Tuất)
 Hợi Quan
xSửu Tài – ỨNG
oMão Huynh
 Tỵ Phụ

Dậu là Huynh Đệ bị ngày Mão xung tán, tuy hóa Thân là Nguyệt kiến cũng không kịp thoái, mà không kịp thoái tất gặp được.

Quẻ này bảo mà bảo không kịp thoái là sai.

Trong phần Nguyệt Tướng có nói hào lâm Nhật Nguyệt gặp Tán thì chẳng bị Tán, các chương khác trong sách có nhiều phần để chiêm nghiệm. Riêng trong chương này có nhiều phần viết bậy, chẳng do kinh nghiệm.

Phong thủy Kỳ Bách

FanPage Phong thủy Kỳ Bách luôn cập nhật tin tức mới nhất.

Để lại một bình luận